Soạn văn 12: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)
Câu 1 Trang 48 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
a. Tiêu đề của truyện ngắn:
- Đặt tên cho truyện ngắn là Rừng xà nu dường như đã chứa đựng những cảm xúc của nhà văn và linh hồn tư tưởng chủ đề tác phẩm.
- Rừng xà nu còn chứa đựng cái khí vị khó quên của núi rừng Tây Nguyên, tạo thành nét đẹp hùng tráng, man dại - 1 sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của người dân Tây Nguyên.
b. Cảnh rừng xà nu dưới tầm đại bác:
- Thuộc “tầm đại bác”, ngày hai lần bị bắn, “Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào cây xà nu cạnh con nước lớn”.
- Hàng vạn cây, cây nào cũng bị thương
⇒ Mang thư thế của sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với sự chết.
c. Hình tượng các ngọn đồi, cảnh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt, chạy tít tắp cho đến tận chân trời luôn trở đi trở lại trong truyện ngắn: tạo ra cảnh rừng xà nu hùng tráng và bất diệt không chỉ của con người Tây Nguyên, cả miền nam và của cả đất nước.
Câu 2 Trang 48 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
a. Người anh hùng mà cụ Mết kể chính là Tnú với những phẩm chất đáng quý:
- Gắn bó và trung thành Cách mạng từ sớm:
+ Từ bé đã hăng hái làm công tác giao liên.
+ Lúc bị họng súng của giặc “chĩa vào tai”, Tnú đã nuốt lá thư vào bụng.
+ Niềm tin tuyệt đối vào Đảng.
+ Quyết vượt qua những khó khăn, khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay, Tnú không thèm kêu van.
- Gan góc – dũng cảm – mưu trí:
+ Trước sự khủng bố của kẻ thù, Tnú vẫn tiếp tục đi liên lạc.
+ Xông ra cứu vợ con, bất chấp mọi gian nguy.
+ Với bài tay tật nguyền, Tnú giết được người chỉ huy.
- Giàu lòng yêu thương:
+ Yêu quê hương: xúc động khi về thăm làng.
+ Yêu cụ Mết: tặng cho cụ một ít muối
+ Yêu vợ con: quyết ra cứu vợ con, luôn giữ kỉ niệm về Mai.
- Tính kỉ luật cao:
+ Ý thức bảo vệ bí mật của Tổ quốc, khi buộc phải nuốt lá thư.
+ Vượt qua bi kịch cá nhân, quyết tâm chống trả.
+ Chấp hành tốt mệnh lệnh của bề trên khi về thăm làng
⇒ Tnú có vẻ đẹp chuẩn mực Đại diện cho con người Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: dũng cảm, dũng cảm, nghĩa tình, mưu trí, trung thành với Đảng.
* Nếu nhân vật A Phủ được Tô Hoài miêu tả chủ yếu bằng ngoại hình và hoạt động, Tnú được Nguyên Ngọc phát hiện qua những mâu thuẫn nội tâm và đấu tranh từ bên trong.
b. Trong câu chuyện cuộc đời đầy bi kịch của Tnú, cụ Mết đã 4 lần nhắc đến việc Tnú không cứu được vợ con, khắc sâu ào tâm trí của người nghe câu nói: "Họ có súng, tôi phải cầm giáo" như một điệp khúc đau đớn và dày vò để nhấn mạnh:
“Khi không có vũ khí, chỉ có 2 bàn tay trắng thì ngay cả những người thân yêu nhất cũng không thể cứu được. ”
=> Khắc sâu chân lý: phải dùng bạo lực cách mạng để chống bọn phản cách mạng là chân lý đấu tranh cách mạng.
c. Ngay cả câu chuyện về Tnú cũng như của dân làng Xô Man đã soi sáng chân lý của dân tộc ta ở thời điểm này và ở nơi khác: cầm lấy vũ khí là con đường sống duy nhất, để bảo vệ những gì thiêng liêng nhất và mọi thứ sẽ thay đổi.
d. Vai trò của các nhân vật:
- Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là sự tiếp nối của các thế hệ nêu cao tinh thần bất khuất của làng Xô Man nói riêng và các dân tộc Tây Nguyên nói chung
+ Cụ Mết: biểu tượng cho truyền thống lâu đời cũng như, sức mạnh để đứngg dậy khởi nghĩa
+ Mai và Dít là thế hệ hiện nay Trong Dít có Mai của quá khứ và có Dít của ngày hôm nay. Nét đẹp của Dít là nét đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.
+ Bé Heng là thế hệ tiếp theo dẫn dắt cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng.
⇒ Mỗi người có đặc điểm riêng tính cách riêng nhưng đều là tập thể anh hùng, là số phận và phẩm chất của con người. Họ đại diện cho một thế hệ người Việt Nam sinh ra trong thời kỳ đau thương và hào hùng của đất nước.
Câu 3 Trang 49 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
Hình ảnh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú có mối liên hệ hữu cơ rất sâu sắc, ở đó sức sống mãnh liệt và sự trường tồn bền bỉ được thể hiện một cách sinh động, mạnh mẽ và đầy kiêu hãnh. Nét đẹp sức sống và sự gắn bó từ cây xà nu cùng với hình ảnh Tnú đã trở thành một phần cuộc sống của người dân Tây Nguyên, tạo cho tác phẩm sức khái quát cao
Câu 4 Trang 49 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
Nét đẹp nghệ thuật của truyện ngắn:
+ Khuynh hướng sử thi được bộc lộ mạnh mẽ ở các hướng Trình bày: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng văn... Phương thức tự sự: kể bằng lời kể của cụ Mết (già làng), kể lại bên bếp lửa, gợi nhớ lối kể " khan" - Trong sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, các bài "khan" được kể là những bài hát dài được hát thâu đêm.
+ Cảm hứng lãng mạn: Chủ nghĩa lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của nhà văn thể hiện trong cách kể chuyện, thể hiện ở việc tôn lên vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trước sự tàn bạo của kẻ thù
+ Đậm chất Tây Nguyên: nhân vật, ngôn ngữ, bối cảnh...
+ Xây dựng cốt truyện và các tình huống xung đột.
+ Kết cấu mở.
+ Sắp xếp đan xen giữa thời gian tự sự và thời gian được kể ⇒ Chuyện 1 đời người được kể qua một đêm của cụ Mết đan xen với lời kể chuyện ở ngôi thứ ba.
Luyện tập
Câu 1 Trang 49 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
Tìm và đọc trọn vẹn truyện
Câu 2 Trang 49 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
Hình tượng đôi bàn tay của Tnú:
- Đôi bàn tay của Tnú gắn liền với cuộc đời của nhân vật, chúng đồng hành cùng tác phẩm và trở thành điểm nhấn của truyện ngắn.
- Đôi bàn tay còn nguyên vẹn: bàn tay của chính nghĩa, của ý chí viết, bàn tay lành lặn, bàn tay bừng lên ngọn lửa chiến đấu, của lòng căm thù, của ý chí kiên cường, của quyết tâm, của sự gan góc.
- Khi bị giặc đốt cháy bàn tay, được chữa đã lành lặn, chung sức, tiếp tục đánh giặc, tay vẫn cầm chắc vũ khí.
⇒ Chủ nghĩa anh hùng ca