Soạn văn 12 : Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
I. Luyện tập trên lớp
1. Các thao tác lập luận đã học
- Thao tác lập luận phân tích: chia đối tượng thành các bộ phận, yếu tố nhỏ để có thể xác định đầy đủ, thấu đáo đối tượng.
- Thao tác lập luận so sánh: so sánh các sự vật, sự việc để chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng.
- Thao tác lập luận giải thích: là thao tác giải thích các vấn đề liên quan đến đối tượng 1 cách cụ thể, rõ ràng để người nghe, người đọc hiểu rõ và đầy đủ.
- Thao tác lập luận chứng minh: Mục đích của chứng minh là làm cho mọi người tin hoặc hiểu đúng ý kiến sai, từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người đọc.
- Thao tác bình luận: Gợi ý người đọc đồng tình với những nhận xét, ghi chép, bàn luận của mình về một hiện tượng đời sống hoặc văn học.
- Thao tác bác bỏ là việc sử dụng lý lẽ và bằng chứng để bác bỏ các quan điểm, ý kiến
2. Các thao tác lập luận trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập:
+ Phân tích
+ Chứng minh
+ Bình luận
+ Bác bỏ
3. Dàn ý tham khảo: Chủ đề trang phục và văn hóa
A. Mở bài: nêu ra vấn đề nghị luận
B. Thân bài
Thực trạng vấn đề thời trang:
- Tầm quan trọng của việc lựa chọn trang phục
+ Nhận thức được nghề nghiệp và gu thẩm mỹ của từng người
+ Góp phần thể hiện nhân cách, nhân cách con người
+ Giúp chúng ta tự tin và giao tiếp tốt hơn.
- Khái niệm về trang phục đẹp
+ Trang phục đẹp là trang phục không cầu kỳ, phù hợp với đối tượng, môi trường và theo hoàn cảnh giao tiếp, tính cách của mỗi người.
+ Tránh mặc quần áo hở hang hoặc không phù hợp
+ Chọn trang phục hài hòa, lịch thiệp, thể hiện cá tính của mỗi người
- Quan điểm về đồng phục học sinh
+ Coi trọng vẻ đẹp tuổi học trò, đảm bảo tính nghiêm trang của tuổi học trò đồng thời giữ gìn nét truyền thống, niềm tự hào về truyền thống của nhà trường
+ Trên đồng phục áo dài nữ sinh: thể hiện nét duyên dáng của học sinh, truyền thống dân tộc.
C, Kết bài: khái quát vấn đề nghị luận
II. Luyện tập ở nhà
1. Những tác phẩm nghị luận có vận dụng các thao tác lập luận khác nhau:
- Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh
- Nguyễn Đình Chiểu - ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc của Phạm Văn Đồng
=> Nhà văn đã sử dụng nhuần nhuyễn những thao tác: phân tích, bình luận, chứng minh thuần thục, giúp bài viết xúc động và thuyết phục
2. Dàn ý tham khảo: Điểm cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối
A. Mở bài: nêu ra vấn đề nghi luận
B. Thân bài
- trình bày bổ sung tác giả, tác phẩm
- 2 câu đầu
+ Điểm cổ điển
• Thi liệu thơ ca cổ: cánh chim, chòm mây, ......
• Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
• Thủ pháp chấm phá trong đường thi
+ Điểm hiện đại:
• Cánh chim của Bác được miêu tả qua những hình ảnh thơ hiện đại
• Đồng thời, họ bộc lộ tâm trạng, bộc lộ khát vọng tự do, tự tại và vẻ đẹp tâm hồn qua cái nhìn ấm áp về thiên nhiên, sự đồng cảm với cảnh vật xung quanh, cuộc sống vui vẻ, yêu đời
- 2 câu cuối:
+ Điểm vẽ cổ điển
• Nét vẽ gợi nhưng không tả nhờ nghệ thuật vẽ đèn, đổ bóng trong thơ qua nhãn từ “hồng”
• Từ láy "hồng ”ở cuối thơ, “ hồng ”là ánh sáng hi vọng và niềm tin cho không gian u tối của thơ
+ Điểm hiện đại:
• Hình ảnh cô thôn nữ đang xay ngô, ngọn lửa hồng gợi vẻ đẹp khỏe khoắn của người lao động
• chuyển động: cánh chim, đám mây, người lao động và hướng từ tối đến sáng miêu tả từ trên xuống dưới, xa đến gần
• Hình ảnh bài thơ có sự vận động, mạnh mẽ, kết cấu, hướng từ đậm đến nhạt, buồn tới vui, cô đơn tới ấm áp
- Nghệ thuật:
+ Nét vẽ diễn tả tự nhiên giản dị, tự nhiên, chân thực.
+ Sự pha trộn giữa nét cổ điển và hiện đại.
+ Hình ảnh giàu sức gợi.
C. Kết bài: khái quát lại vấn đề nghi luận.
Bản 2. Soạn văn: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận (siêu ngắn)
I. Luyện tập trên lớp
Câu 1 Trang 174, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
- Giải thích: Lý giải 1 sự vật, hiện tượng, khái niệm để người đọc, người nghe hiểu và hiểu đúng vấn đề. Lời giải thích trong 1 bài văn nghị luận giúp người đọc hiểu rõ ý kiến, đạo đức, phẩm chất và quan điểm để tăng cường nhận thức, trí thông minh và nuôi dưỡng tâm hồn, cảm xúc.
- Phân tích: Chia đối tượng thành các phần để có cái nhìn tổng thể về nội dung và hình thức của đối tượng.
- Chứng minh: sử dụng bằng chứng có thật và đã được công nhận để chứng minh đối tượng.
- Bình luận: bàn luận, nhận xét, đánh giá một vấn đề.
- So sánh: Làm rõ đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ với các đối tượng khác.
- Phản bác: cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ 1 ý kiến được cho là sai lầm.
Câu 2 Trang 174, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
Trong đoạn văn, nhà văn đã vận dụng những thao tác lập luận là:
+ Phân tích
+ Chứng minh
+ Bác bỏ
+ Bình luận
Câu 3 Trang 174, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
Hướng dẫn xây dựng đề cương:
- Bước 1: Xác định chủ đề cần bàn luận.
Vấn đề: Đọc sách trong giới trẻ ngày nay.
- Bước 2: Tạo đề cương trình bày.
+ Giải thích: đọc sách là gì.
+ Vai trò của việc đọc sách đối với cuộc đời của mỗi người.
+ Tình trạng đọc sách trong giới trẻ hiện nay.
+ Bài học về nhận thức và hành động cho mình.
- Bước 3: Diễn tả những ý đã chuẩn bị làm 1 bài văn.
II. Luyện tập ở nhà
Câu 1 Trang 176, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
Sưu tầm 1 vài bài văn, đoạn văn:
- 1 thời đại trong thi ca - Hoài Thanh.
- Thông điệp về ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS.
- Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng của văn học dân tộc.
Câu 2 Trang 176, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
- Chọn tác phẩm mà bản thân cho là đặc sắc nhất.
- Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đã chọn.
- Đánh giá, bình luận về giá trị của bài thơ và nêu lí do tại sao lại yêu thích bài thơ đó.
- Cảm nhận của mình về tác phẩm.
Bài trước: Soạn văn 12: Tự do (P.Ê-luy-a) Bài tiếp: Soạn văn 12: Quá trình văn học và phong cách văn học