Soạn văn 12: Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Bài viết nghị luận về 1 hiện tượng đời sống thường có những nội dung:
+ Trình bày rõ hiện tượng, phân tích những mặt đúng- sai, lợi- hại
+ Nêu rõ nguyên nhân
+ Bộc lộ thái độ quan điểm của người viết về hiện tượng đó
- Diễn đạt phải chính xác mạch lạc, có thể dùng 1 vài biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm, đặc biệt là phần trình bày cảm nghĩ riêng
Luyện tập
Bài 1 Trang 67,68 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
a. Nguyễn Ái Quốc bàn về chủ đề: sự lãng phí thời gian của thanh niên An Nam.
- Tình hình đó diễn ra vào các năm đầu TK XX với hoàn cảnh xã hội nước ta ngày nay, tình hình ấy vẫn còn
b. Những thao tác lập luận:
- Phân tích: mải chơi bời, không làm gì cả, sống già cỗi, không có tổ chức, gây nguy hại cho tương lai nước nhà.
- So sánh: Chỉ ra thực trạng thanh niên sinh viên TQ du học chăm chỉ, cần cù.
- Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của chúng ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”.
c. Lối dùng từ, viết câu, diễn đạt:
+ Sử dụng từ bình dị không hoa mĩ
+ Câu văn chuẩn mực gần gũi với các phán đoán logic, có sự liên kết
+ Lối diễn đạt trong sáng, có tính thuyết phục cao
d. Bài học:
Xác định lý tưởng sống, mục đích sống, có thái độ học tập đúng đắn
Bài 2 Trang 69 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
A. Mở bài:
Nêu được vấn đề bàn luận
B. Thân bài
- Giải thích
+ Karaoke là 1 loại hình giải trí lành mạnh
+ Internet là 1 phương tiện thông tin bổ ích cho con người
- Thực tế của tình trạng “nghiện” Karaoke và Internet.
+ Học sinh thì kêu nhau trốn học vào các quán nét và Karaoke để vui chơi
+ Sử dụng quá nhiều thời gian cho mạng xã hội..
+ Trốn nhà, lừa tiền bố mẹ để đi vào các quán net
- Lý do:
+ Vì quá ham chơi, bạn bè rủ rê mà sa đà
+ Vì sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế
+ Vì sự thiếu trách nhiệm của bố mẹ
- Hệ quả:
+ Tác động tới sức khỏe, kết quả học tập sa sút
+ Dễ sa vào các tệ nạn xã hội
+ Khiến lãng phí thời gian.......
- Biện pháp
+ Tuyên truyền hậu quả của việc “nghiện” Karaoke và Internet
+ Mỗi người phải nâng cao ý thức tự giác và trách nhiệm với chính mình.
C. Kết bài: bài học cho bản thân
Bản 2. Soạn văn: Nghị luận về một hiện tượng đời sống (siêu ngắn)
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Câu 1 Trang 66 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
a. Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu bình về tình trạng chia cái bánh thời gian
- Bài làm phải có những ý:
+ Vắn tắt việc làm của Nguyễn Hữu Ân được trình bày trong đề
+ Giá trị việc làm của Nguyễn Hữu Ân và liên hệ tới thế hệ trẻ ngày nay
+ Lên án những người lãng phí thời gian cho các việc vô bổ
+ Bài học rút ra:
- Những dẫn chứng: cuộc sống và văn học
- Những thao tác: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.
b. Lập dàn ý
- Mở bài:
Dẫn dắt câu chuyện chỉ ra ở đề bài, qua đó trình bày vấn đề nghị luận
- Thân bài:
+ Vắn tắt các việc làm của Nguyễn Hữu Ân: dùng thời gian cho các bệnh nhân bị ung thư giai đoạn cuối
+ Giá trị việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đem lại niềm vui cho mọi người, là 1 việc làm giàu ý nghĩa, bộc lộ truyền thống quý báu của dân tộc,... Chúng ta phải nêu gương và học hỏi.
+ Tuy vậy, giữa cuộc sống ngày nay, có 1 vài bạn trẻ lãng phí thời gian của bản thân, chúng ta phải phê phán người nào như thế,..
+ Bài học rút ra: phân chia thời gian hợp lí, dùng thời gian rảnh rỗi vào các việc có ý nghĩa,...
- Kết bài: tổng quát lại vấn đề nghị luận
Câu 2 Trang 67 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
Cách viết bài văn nghị luận về 1 hiện tượng đời sống:
- Bài làm phải bảo đảm các ý: trình bày rõ hiện tượng, phân tích rõ mặt đúng – sai, lợi – hại, nêu ra những lý do và bộc lộ thái độ của người làm về hiện tượng đó.
- Cách diễn đạt: chính xác, mạch lạc, luận điểm rành mạch, chứng cứ xác đáng, có thể dùng 1 vài biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm,...
Luyện tập
Câu 1 Trang 67 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
a.
- Vấn đề nghị luận: tình trạng thanh niên sống không có mục đích, không có lí tưởng, sống chỉ biết hưởng thụ, trông chờ vào người khác
- Tình trạng ấy diễn ra trong các năm 20 của TK XX
b. Nhà văn đã sử dụng những thao tác lập luận: so sánh, phân tích, bình luận, chứng minh
c. Lối dùng từ, diễn đạt, dùng câu mạch lạc, đúng đắn, lập luận chặt chẽ, có sự liên kết giữa nghị luận với biểu cảm tạo thành sức hấp dẫn, thuyết phục cho bài làm
d. Bài học rút ra: sống phải có lí tưởng, mục đích rõ ràng, luôn luôn cố gắng để đạt được mục tiêu đã đề ra, tránh lối sống thụ động, trông chờ, dựa dẫm, hưởng thụ,...
Câu 2 Trang 69 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
a. Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận: tình trạng nghiện Karaoke và Internet ở nhiều bạn trẻ hiện nay
b. Thân bài
- Phân tích những biểu hiện: dùng nhiều thời gian cho Karaoke và Internet, bỏ học,...
- Lý do:
+ Chủ quan: vì ham chơi, tò mò, chưa làm chủ được bản thân trước cám dỗ của cuộc sống,...
+ Khách quan: sự rủ rê, lôi kéo của bản bè, sự quản lí chưa tốt của gia đình, nhà trường và xã hội,...
- Hậu quả: gây phí thời gian, tiền của, giảm sút sức khỏe, là 1 trong số các nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội,...
- Giải pháp đưa ra:
+ Phải phát huy các mặt mạnh, ưu điểm của Karaoke và Internet (giải trí, tìm kiếm thông tin nhanh,... )
+ Càn có kế hoạch học tập, rèn luyện,...
+ Làm chủ được bản thân
+ Củng cố sự quản lí của gia đính, nhà trường, xã hội,...
c. Kết bài
Tổng kết lại vấn đề nghị luận
Bài trước: Soạn văn 12: Đô-xtôi-ép-xki (X.Xvai-Gơ) Bài tiếp: Soạn văn 12: Phong cách ngôn ngữ khoa học