Soạn văn 12: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- Bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí hay có những nội dung dưới đây:
+ Giới thiệu và phân thích tư tưởng đạo lí cần bình luận
+ Phân tích các mặt đúng, bác bỏ các biểu hiện sai trái có liên quan đến vấn đề cần bình luận
+ Trình bày ý nghĩa, đưa ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí.
- Diễn đạt phải chính xác mạch lạc, có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải đúng chừng mực
Luyện tập
Bài 1 - Trang 21,22 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
a. Vấn đề cần bàn luận là phẩm chất văn hóa trong từng con người.
- Đặt tên: Văn hóa của con người, văn hóa và ứng xử văn hóa,..
b. Tác giả vận dụng những thao tác lập luận:
- Đoạn từ đầu đến "hạn chế về trí tuệ và văn hoá": giải thích + chứng minh
- Những đoạn còn lại là thao tác bình luận, phân tích
c. Lối diễn đạt của văn bản rất sinh động và lôi cuốn:
- Vận dụng một loạt các câu hỏi tu từ
- Kết thúc văn bản, trích dẫn thơ Hi Lạp vừa tóm lại những luận điểm, lại tạo ấn tượng đối với người đọc.
Bài 2 Trang 22 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
A, Mở vài:
Giới thiệu, trình bày vấn đề cần bàn luận.
B, Thân bài
- Giải thích lí tưởng là gì?
- Phân tích vai trò, ý nghĩa của lí tưởng: ngọn đèn soi sáng chỉ lối sống cho con người.
- Bình luận: Tại sao sống phải có lí tưởng?
- Suy nghĩ của mình đối với ý kiến của tác giả.
C, Kết bài: Tổng quát lại vấn đề nghị luận.
Bản 2/ Soạn bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí (siêu ngắn)
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Câu 1 Trang 20 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
a. Tìm hiểu đề
- Vấn đề cần bàn luận: sống đẹp
- Đối với thanh niên và học sinh, sống đẹp là sống có ích, có lí tưởng, ước mơ, có ý chí và lòng quyết tâm, biết thương yêu mọi người xung quanh
- Phẩm chất phải rèn luyện: kiên trì, chăm chỉ, dũng cảm, cần cù,...
- Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,...
- Tư liệu thuộc tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Có thể sử dụng tư liệu trong văn học.
b. Lập dàn ý
Mở bài:
- Thể hiện thực trạng lối sống của giới trẻ hiện nay (mặt tích cực và tiêu cực)
- Trích nguyên văn câu nói của Tố Hữu
Thân bài:
- Giải thích: sống đẹp là lẽ sống có ích, sống có lí tưởng, có ước mơ, hoài bão,...
- Biểu hiện:
+ Đặt ra mục đích, có lí tưởng và nỗ lực để đạt được nó: Tấm gương vượt khó học giỏi, những tấm gương ở văn học (Thầy Nguyễn Ngọc Kí,... )
+ Những người sẵn sàng hy sinh bản thân, hi sinh tuổi trẻ cho gia đình, quê hương (những anh hùng dân tộc ở thời chiến, những chiến sĩ bộ đội ở biên giới, hải đảo,... )
+ Cuộc sống mang tình yêu thương, sự quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh,...
- Lên án lối sống ích kỉ, chùn bước trước khó khăn, sống không có mục đích, ăn chơi, đua đòi,...
- Biện pháp: rèn luyện, trau dồi mỗi ngày, đặt ra mục tiêu cho bản thân và cố gắng hoàn thiện nó,...
Kết bài:
Khẳng định câu nói của Tố Hữu và vai trò của sống đẹp
Câu 2 Trang 21 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Mở bài:
Trình bày vấn đề cần bàn luận
- Thân bài:
+ Giải thích tư tưởng, đạo lí
+ Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt sai trái của vấn đề cần bàn luận
+ Trình bày ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho mình
- Kết bài: Tổng hợp lại vấn đề nghị luận
Luyện tập
Câu 1 Trang 21 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
a.
- Vấn đề mà tác giả nói lên: Văn hóa và biểu hiện của văn hóa ở con người
- Đặt tên cho văn bản: Văn hóa và con người
b. Các thao tác lập luận: Giải thích; Chứng minh; Phân tích; Bình luận
Câu 2 Trang 22 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
a. Mở bài
Trình bày vấn đề cần bàn luận
b. Thân bài
- Giải thích:
+ Lí tưởng: Đích đến mà con người hướng tới, mục đích mà mỗi người mong muốn đạt được
+ Cuộc sống: Giá trị sống, giá trị của mỗi người trong cuộc đời
=> Câu nói nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của lí tưởng đối với con người, đó là ngọn đèn chiếu sáng cho hành động của từng người đạt được mong muốn.
- Phân tích, chứng minh:
+ Lí tưởng có ý nghĩa to lớn đối với từng người (khiến con người phấn đấu đạt đến mọi điều tốt đẹp, khẳng định giá trị của chính mình,... )
+ Tuy nhiên, có những người sống không có lí tưởng, hay lí tưởng vượt xa khả năng thực tế, cần lên án những điều đó
- Bài học cho từng người:
+ Đề ra cho riêng mình mục đích phấn đấu rõ ràng
+ Cố gắng hết mình để đạt mục đích đề ra
c. Kết bài
Tóm tắt lại vấn đề nghị luận
Bài trước: Soạn văn 12: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX Bài tiếp: Soạn văn 12: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 1: Tác giả