Trang chủ > Lớp 12 > Soạn Văn 12 (cực ngắn) > Soạn văn 12: Nhân vật giao tiếp

Soạn văn 12: Nhân vật giao tiếp

Câu 1 Trang 18,19 Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập II:

a, Đặc điểm của những nhân vật giao tiếp:

- Đối với lứa tuổi: cùng 1 độ tuổi với nhau: thanh niên.

- Đối với giới tính: khác nhau.

- Đối với tầng lớp xã hội: đều là những người nông dân – những người làm thuê, là tầng lớp dưới của xã hội đương thời.

b,

- Những nhân vật giao tiếp thường xuyên chuyển đổi vai nói và vai nghe, nghĩa là có sự luân phiên lượt lời: các cô gái chờ việc - thị - Tràng - thị.

- Lượt lời đầu tiên của nhân vật thị hướng tới 2 đối tượng. Lượt lời này gồm 2 câu:

+ Câu thứ nhất nói với các cô bạn: “Có khối cơm trắng mấy giò đấy”.

+ Câu thứ 2 hướng tới nhân vật Tràng: “Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy”.

c, Những nhân vật giao tiếp đó bình đẳng về vị thế xã hội.

d, Những nhân vật giao tiếp khi bắt đầu cuộc giao tiếp có quan hệ xa lạ với nhau.

e,

- Sự chi phối lời nói nhân vật của những đặc trưng về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp,...

- Có địa vị xã hội bình đẳng, gần gũi nhau về độ tuổi và nghề nghiệp nên những nhân vật nói năng suồng sã, vừa nói vừa cười như nắc nẻ...

- Vì sự khác biệt về giới tính nên những cô gái gọi nhân vật Tràng là “anh”.

- Vì xa lạ với nhau nên những nhân vật giao tiếp ít dùng các đại từ nhân xưng.

Câu 2 Trang 19,20 Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập II:

a.

- Trong đoạn trích đã cho, có những nhân vật giao tiếp: bá Kiến, Chí Phèo.

- Đối tượng người nghe của các trường hợp bá Kiến nói:

+ Lượt lời 1 và 2, bá Kiến nói với nhiều đối tượng (các bà vợ của hắn, dân làng).

+ Lượt lời 3 tới lượt lời 8, bá Kiến nói với 1 người nghe (Chí Phèo).

+ Lượt lời thứ 9, hắn nói với 2 người nghe (Chí Phèo và Lí Cường).

b. Vị thế xã hội của bá Kiến với từng đối tượng:

Vị thế xã hộiVới mấy bà vợVới dân làngVới Lí CườngVới Chí Phèo

Bá Kiến

Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) thế nên hắn quát và ra lệnh.

Là 1 người có uy hơn, là “cụ bá” nhưng trong đám ấy, lứa tuổi không đều, có người nhỏ tuổi, cũng có người già cả. Bởi vậy, hắn nói “dịu giọng hơn 1 chút” nhưng thực tế là đuổi: “Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?

Là người cha, cụ quát con mà thực chất để xoa dịu Chí Phèo.

Hơn hẳn về vị thế xã hội, lứa tuổi. Ông ấy vừa là ông chủ cũ, là kẻ bị kết tội. Bá Kiến vừa thăm dò, lại nhỏ nhẹ và ân cần, thân mật…

c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến đã tiến hành chiến lược giao tiếp như sau:

- Bá Kiến tìm cách nhằm đuổi tất cả mọi người về, để nói riêng với Chí Phèo.

- Sử dụng lời nói ngon ngọt, nhỏ nhẹ để hỏi han Chí.

- Đưa vị thế Chí lên ngang hàng với bản thân, bộc lộ sự coi trọng Chí, coi Chí như bạn bè.

- Bá Kiến kết tội lí Cường và yêu cầu lí Cường phải tiếp đón Chí Phèo, làm Chí tưởng bá Kiến do coi trọng mình mà mắng con cái, thậm chí bắt con tiếp đón mình.

d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích giao tiếp, hiệu quả của việc giao tiếp rất tốt. Mọi người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời của Bá Kiến.

Luyện tập

Câu 1 Trang 21 Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập II:

Trong đoạn trích có 2 nhân vật giao tiếp là anh Mịch và ông lí trưởng

Ông lí trưởnganh Mịch

- Người đứng đầu 1 làng của xã hội phong kiến xưa và rất có quyền thế.

- Điệu bộ hách dịch, lạnh lùng, tàn nhẫn: “cau mặt, lắc đầu, roi... dậm dọa”; xưng hô bỗ bã “tao – mày”, lời nói cộc lốc, cụt ngủn, vô tình: “kệ mày”, “không được à? ”, “mặc kệ chúng bay”...

- 1 nông dân nghèo hèn, bị coi rẻ.

- Điệu bộ đáng thương, tội nghiệp, xưng hô “ông – con”, lối dùng từ cũng tỏ ý hạ mình: “lạy” (được dùng đến 4 lần).

⇒ Vị thế xã hội ấy đã chi phối sâu sắc đến sự giao tiếp của những nhân vật trong đoạn trích trên.

Câu 2 Trang 21 Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập II:

- Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:

+ Viên đội xếp Tây.

+ Đám đông.

+ Quan Toàn quyền Pháp.

+ 1 chị con gái.

+ 1 anh sinh viên.

+ 1 bác cu-li xe.

+ 1 nhà nho.

- Mối liên hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,... của những nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của mỗi người.

+ Chú bé: trẻ con nên lưu ý đến cái mũ, lời nói rất ngộ nghĩnh. \

+ Chị con gái: phụ nữ nên lưu ý đến lối ăn mặc (cái áo dài) khen với vẻ thích thú.

+ Anh sinh viên: đang học nên lưu ý tới diễn thuyết, nói như 1 dự đoán chắc chắn.

+ Bác cu li xe: lưu ý đôi ủng.

+ Nhà nho: dân lao động nên lưu ý tới tướng mạo, nói bằng 1 câu thành ngữ thâm nho.

Câu 3 Trang 21 Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập II:

a. Liên hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân thiết, yêu quý nhau (cùng tầng lớp xã hội). Nó đã chi phối lối nói của 2 người – thân mật.

Bà lãoChị Dậu

- Hành động: quan tâm, thương xót cho tình cảnh của người khác.

- Lời nói: bác trai, anh ấy, chú, này...

- Hành động: thật thà thuật lại hoàn cảnh bất hạnh của mình, không che giấu.

- Lời nói: cảm ơn, nhà cháu, cụ,...

b. 2 nhân vật trong đoạn hội thoại luân phiên lượt lời đều đặn và lời thoại có tính nhân quả, logic với nhau.

c. Điểm văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, lối nói của những nhân vật: tình làng nghĩa xóm đáng trân trọng của mọi người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945.