Trang chủ > Lớp 12 > Soạn Văn 12 (cực ngắn) > Soạn văn 12: Diễn đạt trong văn nghị luận

Soạn văn 12: Diễn đạt trong văn nghị luận

Câu 1 Trang 136 -137 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:

a. Lối dùng từ ở 2 đoạn văn khác nhau:

Đoạn văn 1Đoạn văn 2

Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về...

... chúng ta không thể không nhắc tới...

Trong lúc nhàn rỗi rãi...

... Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ...

Bác vốn chẳng thích làm thơ...

Thơ không phải mục đích cao nhất của...

... vẻ đẹp lung linh

... Những vần thơ vang lên... của nhà tù.

Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ...

... là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

Đoạn văn 1Đoạn văn 2

Ưu điểm

Ngắn gọn, đi thẳng tới vấn đề cần nghị luận.

Lối diễn đạt uyển chuyển linh hoạt, đoạn văn trở nên sóng động, giàu sức hấp dẫn.

Nhược điểm

Ngôn ngữ sử dụng hàng ngày, từ ngữ dùng còn thô vụng

Việc sử dùng ngôn ngữ còn chưa đúng, kiểu vào vấn đề còn hơi dài.

b, Các từ không phù hợp với chủ đề nghị luận trong các ví dụ trên: chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua, nhàn rỗi, lung linh (tâm hồn đẹp), khốn khó, làm việc, tập thơ viết...

Các từ này chỉ được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày hoặc không có sự liên kết chặt chẽ nên không phù hợp với mục đích của bài nghị luận.

Sửa:

+ Hẳn ai cũng nghe nói → Không thể không biết đến (chắc hẳn là ai cũng biết đến).

+ Nhàn rỗi → nhàn rỗi bất đắc dĩ.

+ Lung linh → trong sáng.

+ Khổ sở → gian khổ.

+ Các bài được làm → các thi phẩm được sáng tác.

+ Tập thơ được sáng tác→ tập thơ ra đời,...

+ Các thời khắc hiếm hoi → thời khắc trớ trêu.

+ 1 cách thật khiêm tốn → 1 cách khiêm tốn.

+ Vượt thoát → vượt ngục.

c. Nói đến sự nghiệp sáng tác của HCM, ta không thể không biết đến tập thơ “Nhật ký trong tù”. Tập thơ được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt, khi Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ (tháng 8 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943). “Nhật ký trong tù” là bức chân dung tự họa về con người tinh thần của Chủ tịch HCM vừa kiên cường, bất khuất vừa mang vẻ đẹp tâm hồn nghệ sĩ. Vẻ đẹp và bản lĩnh này được thể hiện rõ nét trong những bài thơ: Chiều tối, Giải đi sớm, Mới ra tù, tập leo núi....

Câu 2 Trang 137 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:

a. Các từ in đậm trong đoạn trích thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với nỗi buồn, nỗi sầu của thơ Huy Cận.

⇒ đối tượng bàn luận: nhà thơ Huy Cận, nhà thơ của một nỗi sầu huyễn, triền miên

b. Sắc thái biểu cảm của những từ ngữ này phù hợp với chủ đề nghị luận của đoạn trích là nhà thơ Huy Cận. Vì Huy Cận là nhà thơ của “sầu vạn kỉ”. Các từ này gợi lên một nỗi buồn cổ kính xuyên thời gian và lan tỏa trong không gian.

Câu 3 Trang 138 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:

Từ không thích hợp: kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác, người ta ai mà chẳng, cũng chẳng là gì cả, anh chàng, anh ta, tên, anh ta, phát bệnh.

Thay thế bằng các từ ngữ thích hợp:

+ Kịch tác gia vĩ đại → cố kịch gia nổi tiếng.

+ Kiệt tác → tác phẩm lớn.

+ Người ta ai mà chẳng → con người.

+ Cũng chẳng là gì cả → không có ý nghĩa

+ Anh chàng → nhân vật

+ Anh ta → ông.

+ Tên hàng thịt → anh hàng thịt.

+ Anh ta → nhân vật

+ Phát bệnh → dằn vặt, đau khổ.

Viết lại đoạn văn:

Lưu Quang Vũ là nhà cố kịch gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm lớn trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự xung đột giữa linh hồn và thể xác trong quá trình sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực tế con người ai cũng phải sống trọn vẹn cả tâm hồn và thể xác. Tâm hồn dù cao quý đẹp đẽ đến đâu cũng cũng trở nên vô nghĩa nếu không có thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng vậy. Ông không thể sống chỉ với tâm hồn của mình. Linh hồn này vì hoàn cảnh trớ trêu và những cú đánh của số phận lại bị nhập vào xác anh hàng thịt. Đó chỉ là một cái xác“âm u đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà còn khiến nhân vật đau khổ, dằn vặt vì những đòi hỏi ham muốn quá đáng của mình.

Câu 4 Trang 138 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:

Khi vận dụng từ ngữ trong một bài văn nghị luận điều quan trọng phải lưu ý:

- Chọn từ ngữ chính xác phù hợp với vấn đề cần thảo luận và tránh sử dụng từ ngữ văn phong hay từ sáo rỗng và cầu kỳ.

- Kết hợp biện pháp tu từ điệp ngữ và 1 số từ ngữ biểu cảm gợi hình để bộc lộ cảm xúc 1 cách phù hợp.

II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

Câu 1 Trang 138 - 139 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:

a.

Đoạn văn 1Đoạn văn 2

Vận dụng những loại câu

Loại câu trần thuật

Vận dụng kết hợp các loại câu khác nhau: câu trần thuật, câu cảm, câu hỏi

Hiệu quả

Đơn điệu, nhàm chán

Rất sống động, mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc.

b. Trong 1 đoạn văn nghị luận nên vận dụng và kết hợp các kiểu câu để tạo ra các cung bậc cảm xúc khác nhau cho người đọc và người viết. Điều này làm cho đoạn văn trở nên sinh động và giàu sức biểu cảm.

c. Đoạn 2 sử dụng biện pháp lặp cấu trúc ngữ pháp: “Cái chết…” (ăn năn về cái chết. Chết trong tiếc nuối muộn màng. Chết với mong muốn chuộc tội)

⇒ Công dụng: Thể hiện những ân hận day dứt mặc cảm như đã ăn sâu vào tâm khảm của nhân vật Trọng Thủy. Thể hiện thành công chủ đề bài văn tình cảm của người viết.

d. Trong một bài văn nghị luận phải dùng 1 vài biện pháp tu từ cú pháp nhất định để tạo ra những hiệu quả biểu đạt nhất định: bộc lộ cảm xúc của người viết khơi gợi cảm xúc cho người đọc. Các phép tu từ cú pháp thường dùng: phép lặp phép liệt kê phép chêm xen,...

Ví dụ: Biện pháp lặp cú pháp

- “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”.

“Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Phá

Ví dụ: Biện pháp liệt kê

Các ngươi đã ở bên ta lâu, giữ lấy binh quyền, nếu không mặc ta sẽ cho ngươi áo; nếu không có ăn, ta sẽ cho cơm; Quan nhỏ thì thăng, lương thấp thì phong bổng; Ra khơi thì cho thuyền, đi thì cho ngựa, lúc trận mạc xông pha thì cùng ta sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười.

Ví dụ: Phép chiêm xen

Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)

Câu 2 Trang 139 - 140 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:

Kiểu câuTác dụng

a

Câu đơn trần thuật.

Kiểu câu trần thuật với chức năng chính của nó đã có tác dụng truyền tải nội dung thông điệp.

b

Cụm từ “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng" khác với các cụm từ khác trong đoạn văn. Đó là một câu rút gọn, và cũng là 1 câu cảm thán.

- Việc nhà thơ khẳng định hoàn cảnh này khiến tất cả mọi người se lòng.

- Câu nói khơi dậy thiện cảm của tất cả những người đọc nó.

Câu 3 Trang 140 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:

Nhược điểm

Đoạn văn (1)

Vận dụng và kết hợp những câu có cùng cấu trúc "Qua... ", khiến cách diễn đạt không linh hoạt, cảm giác lặp đi lặp lại và rườm rà.

Đoạn văn (2)

Vận dụng và kết hợp những cụm từ cùng chủ đề “Kho tàng văn học dân gian…” hay “văn học …” gây ra cho người đọc cảm giác trùng lặp và nhàm chán.

Câu 4 Trang 141 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:

Khi sử dụng, kết hợp những kiểu câu trong bài văn cần chú ý những yêu cầu sau:

- Kết hợp 1 vài kiểu câu nhất định trong đoạn văn, bài viết để tạo giọng điệu linh hoạt, bộc lộ cảm xúc.

- Vận dụng biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh thái độ, tình cảm rõ ràng hơn.