Trang chủ > Lớp 12 > Soạn Văn 12 (cực ngắn) > Soạn văn 12: Tự do (P.Ê-luy-a)

Soạn văn 12: Tự do (P.Ê-luy-a)

Tác phẩm là thánh ca của thơ ca kháng chiến của Pháp

Bố cục

- Đoạn 1 bao gồm 11 khổ thơ đầu: hình thái của tự do
- Đoạn 2 là phần còn lại: khát khao tự do cháy bỏng

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 Trang 173 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Đề tài tác phẩm bài thơ là bản ca ngợi ca tự do và thể hiện khát khao, sự say đắm của tác giả và hàng triệu con người đối với tự do.
- Lối liệt kê hình ảnh, lặp từ, xây dựng 1 cấu trúc trùng điệp thích hợp với điệp khúc ca ngợi tự do.
=> Tự do - từ 1 đối tượng trừu tượng mà trong bài thơ đã được nhân hoá thành 1 nhân vật có linh hồn thực sự.

Câu 2 Trang 173 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Biện pháp tạo câu trùng điệp: "Tôi viết tên em"
+ Gợi nhạc điệu cho tác phẩm giống như 1 bản giao hưởng..
+ Sự lặp lại nhiều lần tạo nên 1 niềm tin vững chãi, 1 sự khẳng định chắc chắn, vững bền không thể thay đổi
+ Là kiểu để tác giả bộc lộ sự tôn thờ, coi trọng tự do, bộc lộ khao khát mãnh liệt của nhà thơ nhằm vươn tới tự do.
- Cách lặp từ theo kiểu xoáy tròn “trên - trên" có 7 tác dụng:
+ Tạo thành nhạc điệu, điểm nhấn cho tác phẩm
+ Là cách thức tốt nhất để nhà thơ bộc lộ tình yêu của mình đối với tự do

Câu 3 Trang 173 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Giới từ “Trên" là trạng từ chỉ không gian:
+ Địa điểm cụ thể: trang vở, bàn học, đất cát, tuyết, mũ áo vua quan...
+ Địa điểm trừu tượng: lúc thơ ấu, sự huyền diệu đêm đêm, những mùa, các mảnh trời trong xanh, các khoảnh khắc hừng đông....
- Giới từ “trên" chỉ thời gian (trên = khi, lúc).
=> Khao khát tự do hóa thân khắp không gian, trải dài theo thời gian, hiện hữu trong cuộc sống của con người

Câu 4 Trang 173 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Viết tự do lên mọi nơi, mọi lúc: ban đêm, ban ngày, khi hửng đông, khi đêm tối, lúc ngoài khơi xa mênh mông, khi giông bão, lúc bình yên,.....
- Tôi khao khát tự do đến cháy bỏng, mãnh liệt, vì vậy vị trí của “em” càng quan trọng, luôn ngự trị, chiếm trọn thời gian và suy nghĩ hành động của “tôi”
=> Với cấu trúc và sự suy luận, tác phẩm như một bản trường ca, khúc ca kêu gọi tự do, bài thơ trở thành bài ca kêu gọi nhân dân Pháp chiến đấu cho tự do

Bản 2. Soạn văn: Tự do - P. Ê-luy-a (siêu ngắn)

Bố cục

- Đoạn 1 bao gồm 11 khổ thơ đầu: Tôi viết tên em – Tự Do
- Đoạn 2 là phần còn lại: Tôi gọi tên em – Tự Do

Câu 1 Trang 173 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

Các hình ảnh được liệt kê ở bài thơ là các hình ảnh bình dị, gần gũi và có thật trong đời sống. Tuy nhiên, việc dùng hình ảnh này không làm mất đi tính tôn nghiêm của tự do, mà ngược lại, nó khiến cho tự do được mở rộng theo nhiều hướng: tự do được thể hiện ở khắp mọi nơi ở mọi lúc và hiện thân trong cuộc sống

Câu 2 Trang 173 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Loại cấu trúc “Tôi viết tên em” của từng khổ thơ: tạo nên nhạc điệu cho tác phẩm và để nhà thơ nhấn mạnh tình yêu tự do của mình.

- Lối lặp từ theo kiểu xoáy tròn: tạo nhạc điệu cho tác phẩm, nhấn mạnh sự lan tỏa triền miên, không thôi của cảm giác tự do và khát khao hạnh phúc

- Lối vận dụng đại từ “em”: sử dụng em để gọi tự do, từ đó, nhà thơ thể hiện tình yêu tha thiết, chân thành của mình đối với tự do

Câu 3 Trang 173 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

Giới từ “Trên" là trạng từ chỉ không gian: Địa điểm cụ thể (trang vở, bàn học, đất cát, tuyết) hoặc Địa điểm trừu tượng (lúc thơ ấu, sự huyền diệu đêm đêm, những mùa, các mảnh trời trong xanh)...

Giới từ “trên” chỉ thời gian

Câu 4 Trang 173 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

Đặc điểm thánh ca của tác phẩm:

- Tự do được viết lên ở mọi lúc, mọi nơi, ở mọi khoảng không gian và thời gian

- Tự Do gắn với các điều bình dị, bình thường trong cuộc đời của con người

- Tự do là khát vọng cháy bỏng, chân thành và mãnh liệt luôn tồn tại ở mỗi người

Nội dung cơ bản của văn bản

- Nội dung: tác phẩm ngợi ca tinh thần tự do và niềm mê say tự do 1 cách mãnh liệt của tác giả

- Nghệ thuật: thể loại tự do, hình tượng thơ bình dị, cấu trúc trùng điệp,...