Soạn văn 12: Viết bài làm văn số 6: Nghị luận văn học
Đề 1:
Dàn ý (mẫu 1)
Bài làm phải có các ý chính sau:
A. Mở bài:
- Khái quát tác phẩm, tác giả
- Trích dẫn câu nói.
B. Thân bài
1. Chuyện gia đình dài như sông, mỗi thế hệ viết 1 khúc
* Giải thích
+ Chỉ những người tạo dựng "khúc" của riêng mình trong dòng sông truyền thống mới được coi là con của gia đình. Con cái không chỉ là sự nối dõi tông đường, mà là sự tiếp nối truyền thống.
+ Bạn không thể hiểu đáy của 1 con sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Tương tự như vậy, chúng ta có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi chúng ta hiểu được truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa trẻ này.
* Chứng minh:
+ Truyền thống ấy trải dài nhiều thế hệ từ ông bà, cha mẹ, cô dì chú bác đến con cháu, nhưng nó kết tinh ở hình ảnh chú Năm:
- Chú Năm không chỉ ham sông bến, mà còn ham đạo lý, là chí khí của Nguyễn Đình Chiểu năm xưa.
- Chú Năm là gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, tiêu biểu cho truyền thống và duy trì truyền thống (trong bài hát, trong quyển sổ gia đình)
+ Hình ảnh người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống: con người sinh ra để chống lại sự khó khăn, gian khổ "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" mùi nắng đồng ruộng, của nắng mưa cần cù.
- Ấn tượng sâu sắc nhất là khả năng nén đau thương để sống, bảo vệ các con và chiến đấu.
- Người mẹ đảm đang, không sợ hãi, kiên cường và cao thượng
+ Những đứa con Việt và Chiến, là sự tiếp nối truyền thống:
- Chiến có thân hình giống mẹ, cách nói giống mẹ.
- So với thế hệ của mẹ, Chiến là khúc sông ở sau. Cái sau sẽ chảy ngày càng xa hơn cái trước. Là người mẹ day dứt nỗi đau mất chồng nhưng chưa có cơ hội cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ, quyết liệt, ghi tên mình để bước đi cầm vũ khí để trả thù cho cha mẹ
- Việt, một chàng trai trẻ trung, vui vẻ, vô tư.
- Phẩm chất anh hùng ở Việt: không bao giờ khuất phục; bị thương 1 mình, vẫn quyết sống 1 mình với kẻ thù.
- Việt đã đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ thắng trận mà ngay cả khi bị thương, vẫn là người tìm địch. Việt là hiện thân của lực lượng sức trẻ tiến công.
2. Và trăm sông của gia đình đều chảy về chung một nơi biển cả, "biển cả bao la [... ], rộng bằng cả nước ta và xa hơn cả nước ta. "
+ Ý nói: của 1 dòng sông của gia đình tác giả muốn nghĩ về biển, đại dương của nhân dân, của nhân loại
+ Lịch sử của gia đình, dòng họ cũng là lịch sử của cả dân tộc chiến đấu anh dũng bằng năng lực sinh ra từ những khổ đau.
C. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của truyện
- Liên hệ tới trách nhiệm của thanh niên ngày nay đối với việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.
Dàn ý (mẫu 2)
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Chuyện gia đình dài như sông, mỗi thế hệ viết 1 khúc
* Giải thích
+ Chỉ những người tạo dựng "khúc" của riêng mình trong dòng sông truyền thống mới được coi là con của gia đình. Con cái không chỉ là sự nối dõi tông đường, mà là sự tiếp nối truyền thống.
+ Bạn không thể hiểu đáy của 1 con sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Tương tự như vậy, chúng ta có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi chúng ta hiểu được truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa trẻ này.
* Chứng minh:
+ Truyền thống ấy trải dài bao thế hệ từ ông bà, cha mẹ, cô dì chú bác đến con cháu, nhưng nó kết tinh ở hình ảnh chú Năm:
- Chú Năm không chỉ ham sông bến, mà còn ham đạo lý, là chí khí của Nguyễn Đình Chiểu năm xưa.
- Chú Năm là gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, tiêu biểu cho truyền thống và duy trì truyền thống (trong bài hát, trong quyển sổ gia đình)
+ Hình ảnh người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống: con người sinh ra để chống lại sự khó khăn, gian khổ "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" mùi nắng đồng ruộng, của nắng mưa cần cù.
- Ấn tượng sâu sắc nhất là khả năng nén đau thương để sống, bảo vệ các con và chiến đấu.
- Người mẹ đảm đang, không sợ hãi, kiên cường và cao thượng
+ Những đứa con Việt và Chiến, là sự tiếp nối truyền thống:
- Chiến có thân hình giống mẹ, cách nói giống mẹ.
- So với thế hệ của mẹ, Chiến là khúc sông ở sau. Cái sau sẽ chảy ngày càng xa hơn cái trước. Là người mẹ day dứt nỗi đau mất chồng nhưng chưa có cơ hội cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ, quyết liệt, ghi tên mình để bước đi cầm vũ khí để trả thù cho cha mẹ
- Việt, một chàng trai trẻ trung, vui vẻ, vô tư.
- Phẩm chất anh hùng ở Việt: không bao giờ khuất phục; bị thương 1 mình, vẫn quyết sống 1 mình với kẻ thù.
- Việt đã đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ thắng trận mà ngay cả khi bị thương, vẫn là người tìm địch. Việt là hiện thân của lực lượng sức trẻ tiến công.
2. Và trăm sông của gia đình đều chảy về chung một nơi biển cả, "biển cả bao la (... ), rộng bằng cả nước ta và xa hơn cả nước ta. "
+ Ý nói: của 1 dòng sông của gia đình tác giả muốn nghĩ về biển, đại dương của nhân dân, của nhân loại
+ Lịch sử của gia đình, dòng họ cũng là lịch sử của cả dân tộc chiến đấu anh dũng bằng năng lực sinh ra từ những khổ đau.
ĐỀ 2
Dàn ý (mẫu 1)
A. Mở bài: Giới thiệu 2 tác giả và 2 tác phẩm văn học. Dẫn đến hình ảnh 2 dòng sông.
B. Thân bài
- Trình bày hoàn cảnh sáng tác 2 tác phẩm.
1. Hình tượng thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân:
+ Hình tượng con sông Đà: nét đẹp mơ màng khi nhìn từ trên xuống, từ bờ sông ra; vẻ đẹp 2 bên bờ sông, …
2. Hình tượng thơ mộng, trữ tình của con sông Hương ở tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? - tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường:
+ Hình tượng con sông Hương: nét đẹp của sông khi ở trong rừng già, khi ra khỏi rừng, khi vượt qua 2 dãy đồi như 1 tòa thành, khi qua vùng ngoại ô Kim Long, khi đến thành phố, …
⇒ Khái quát những hình tượng thơ mộng, trữ tình của các con sông Việt Nam: nét đẹp mộng mơ như thiếu nữ, truyền cảm hứng cho các nhà thơ, nhà văn.
3. So sánh phẩm chất văn chương của Hoàng Phủ Ngọc Tường và phẩm chất của Nguyễn Tuân trong quá trình tôn lên vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của các con sông.
C. Kết bài
Đánh giá chung về đóng góp của hai nhà văn và nhấn mạnh vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của hai dòng sông.
Dàn ý (mẫu 2)
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân:
+ Hình ảnh dòng sông Đà.
+ Chất văn Nguyễn Tuân.
2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường:
+ Hình ảnh dòng sông Hương.
+ Chất văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông.
ĐỀ 3:
Dàn ý (mẫu 1)
Phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nhận xét giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn.
Gợi ý xây dựng dàn ý:
A. Mở bài:
- Nêu về Tác giả, tác phẩm:
+ Kim Lân là tác giả 1 lòng 1 dạ đi về với “đất”, với “người”, với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn.
+ Nạn đói 1945 đã đi vào các trang viết của những tác giả, nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt - Kim Lân.
- Đánh giá khái quát:
+ Cách xây dựng tình huống truyện độc đáo.
+ Từ tình huống truyện, tác phẩm bộc lộ giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
B. Thân bài:
1. Hoàn cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Hoàn cảnh nạn đói khủng khiếp 1945 mà kết quả là > 2 triệu người chết.
+ Cái chết xuất hiện trong tác phẩm tạo nên 1 bầu không khí ảm đạm, thê lương. Mọi người sống luôn bị cái chết đe dọa.
2. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đây là 1 tình huống đặc sắc.
* Ở Tràng hội tụ các nguyên nhân khiến nguy cơ không lấy được vợ vợ rất cao:
- Ngoại hình xấu, thô.
- Tính cách có phần không bình thường.
- Cách nói chuyên cọc cằn, thô lỗ.
- Nhà nghèo, đi làm mướn nuôi thân và mẹ già.
- Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.
* Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm 1 tai họa (theo logic tự nhiên).
* Việc lấy vợ của Tràng là 1 tình huống bất ngờ.
- Cả khu phố ngạc nhiên.
- Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
- Bản thân Tràng đã có vợ mà vẫn “ngờ ngợ”.
* Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí.
- Nếu không vì cái đói khủng khiếp thì “người ta” đã không muốn lấy một người như Tràng.
- Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt được".
3. Giá trị hiện thực:
- Tác phẩm phản ánh tình cảnh thảm khốc của người trong nạn đói:
+ Cái đói lấn át con người, làm biến dạng nhân cách
+ Cái đói khiến hạnh phúc trở nên mong manh, con người trở thành trò đùa số phận
- Tác phẩm đã mạnh mẽ tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít.
4. Giá trị nhân đạo:
- Tình yêu thương con người cao cả được thể hiện qua cách các nhân vật đối xử với nhau.
+ Tràng trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
- Con người luôn hướng về cuộc sống và luôn hy vọng, tin tưởng vào tương lai:
+ Lấy vợ là duy trì sự sống và xây dựng hạnh phúc
+ Bà cụ Tứ nói về ngày mai với những kế hoạch cụ thể để xây dựng niềm tin cho con trai, con dâu vào 1 cuộc sống tốt đẹp.
+ Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc của Nhật.
C. Kết bài:
+ Đánh giá về tài năng tác giả từ việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
+ Khẳng định giá trị thực tế và giá trị nhân văn của tác phẩm.
Dàn ý (mẫu 2)
Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Gợi ý xây dựng dàn bài:
a. Mở bài:
- Nêu về Tác giả, tác phẩm:
+ Kim Lân là tác giả 1 lòng 1 dạ đi về với “đất”, với “người”, với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn.
+ Nạn đói 1945 đã đi vào các trang viết của những tác giả, nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt - Kim Lân.
- Đánh giá khái quát:
+ Cách xây dựng tình huống truyện độc đáo.
+ Từ tình huống truyện, tác phẩm bộc lộ giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
B. Thân bài:
1. Hoàn cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Hoàn cảnh nạn đói khủng khiếp 1945 mà kết quả là > 2 triệu người chết.
+ Cái chết xuất hiện trong tác phẩm tạo nên 1 bầu không khí ảm đạm, thê lương. Mọi người sống luôn bị cái chết đe dọa.
2. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đây là 1 tình huống đặc sắc.
* Ở Tràng hội tụ các nguyên nhân khiến nguy cơ không lấy được vợ vợ rất cao:
- Ngoại hình xấu, thô.
- Tính cách có phần không bình thường.
- Cách nói chuyên cọc cằn, thô lỗ.
- Nhà nghèo, đi làm mướn nuôi thân và mẹ già.
- Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.
* Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm 1 tai họa (theo logic tự nhiên).
* Việc lấy vợ của Tràng là 1 tình huống bất ngờ.
- Cả khu phố ngạc nhiên.
- Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
- Bản thân Tràng đã có vợ mà vẫn “ngờ ngợ”.
* Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí.
- Nếu không vì cái đói khủng khiếp thì “người ta” đã không muốn lấy một người như Tràng.
- Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt được".
3. Giá trị hiện thực:
- Tác phẩm phản ánh tình cảnh thảm khốc của người trong nạn đói:
+ Cái đói lấn át con người, làm biến dạng nhân cách
+ Cái đói khiến hạnh phúc trở nên mong manh, con người trở thành trò đùa số phận
- Tác phẩm đã mạnh mẽ tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít.
4. Giá trị nhân đạo:
- Tình yêu thương con người cao cả được thể hiện qua cách các nhân vật đối xử với nhau.
+ Tràng trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
- Con người luôn hướng về cuộc sống và luôn hy vọng, tin tưởng vào tương lai:
+ Lấy vợ là duy trì sự sống và xây dựng hạnh phúc
+ Bà cụ Tứ nói về ngày mai với những kế hoạch cụ thể để xây dựng niềm tin cho con trai, con dâu vào 1 cuộc sống tốt đẹp.
+ Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc của Nhật.
C. Kết bài:
+ Đánh giá về tài năng tác giả từ việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
+ Khẳng định giá trị thực tế và giá trị nhân văn của tác phẩm.
Bài trước: Soạn văn 12: Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Bài tiếp: Soạn văn 12: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)