Trang chủ > Lớp 12 > Soạn Văn 12 (cực ngắn) > Soạn văn 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

Soạn văn 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

Khi viết một bài văn nghị luận, cần lưu ý tránh những sai sót nhất định

+ Luận điểm trùng lặp, không rõ ràng, không phù hợp với bản chất hoặc vấn đề cần giải quyết,

+ Luận điểm không chính xác, không đầy đủ, không đầy đủ liên quan đến luận điểm đã trình bày.

+ Luận mâu thuẫn lập luận không phù hợp.

I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm
Bài 1 Trang 194, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
a, Luận điểm nêu nội dung chồng chéo một cách mờ nhạt, không có điểm nhấn, không phát triển ý

b, Không trình bày được luân điểm khái quát (ý nghĩa thật sự của 2 câu thơ trong bài Thuật Hoài), diễn tả trùng lặp không diễn tả được đúng bản chất vấn đề.

c, Ở đoạn văn c, giữa luận điểm: "Văn học dân gian ra đời từ phát triển", với luận cứ tiếp theo: “nhắc đến nó... cuộc sống" rời rạc và không có sự liên kết về mặt nội dung.

Bài 2 Trang 194, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
a, Đoạn a, nên thế từ “vắng vẻ" bằng 1 tính từ khác cho thích hợp với những luận cứ.
b, Đoạn b, luận điểm chỉ cần ngắn gọn “người làm trai thời xưa luôn mang bên mình món nợ công danh".
c, Đoạn c, luận điểm cần chữa lại là: văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa.
II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ
Bài 1 Trang 195, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
a, Lập luận mơ hồ, thiếu chính xác:

+ Bầu trời trong xanh.

+ Khi chiều buông, bầu trời không thể trong xanh vô tận

b, Lỗi:

+ Lập luận chưa chính xác: Đất nước đã hơn hai năm Thế kỉ chống phong kiến ​​ngoại bang mới giành được thắng lợi trọn vẹn.

+ Lập luận đưa ra chưa đầy đủ, chỉ dẫn chứng Hai Bà Trưng.

c, Lỗi:

+ Lập luận thiếu tính hệ thống, lôgic, không phù hợp với luận điểm: "Ải Chi Lăng.... cửa biển Bạch Đằng"

+ Những địa danh này không phải là "tên".

Bài 2 Trang 195, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
a. Sửa lại luận cứ:
+ “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”.
+ Khi "nắng xuống, trời lên thì bầu trời, lòng sông mở ra vừa cao, vừa sâu đến vô tận".
b. Sửa lại: Cần bổ sung cho phù hợp luận điểm: "Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có"
c. Sửa: Ngô Quyền - Trần Hưng Đạo - Lê Lợi - Nguyễn Huệ
III. Lỗi về cách thức lập luận
Bài 1 Trang 195, 196 Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
a. Luận cứ trình bày thiếu logic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ để làm sáng rõ cho luận điểm chính.
b. Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào “cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao.
c. Luận điểm hư ảo, không rõ ràng, sự gợi mở, dẫn dắt không phù hợp làm sáng tỏ luận điểm
+ Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài
Bài 2 Trang 196, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:
a. Sửa: Từ xưa đến nay, vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ luôn là đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,... Nhưng người phản ánh một cách sâu sắc nhất về vẻ đẹp và số phận người phụ nữ là Nguyễn Du.
b. Sửa: Các đối tượng trong các sáng tác của Nam Cao đa dạng, phong phú không chỉ viết về người nông dân, mà ông còn tập trung khắc họa hình ảnh người trí thức tiểu tư sản
c. Sửa: Nhưng để lại ấn tượng sâu sắc nhất phải kể đến Nguyễn Khuyến- nhà thơ của cảnh thu, tình thu

Bản 2. Soạn văn: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận (siêu ngắn)

I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm

Câu 1 Trang 194, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:

Việc nêu luận điểm mắc lỗi đó là:

Ở đoạn trích a) Nêu luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp, Không phát triển ý

Ở đoạn trích b) Diễn đạt rườm rà, luẩn quẩn, không nhấn mạnh được câu chủ đề nêu luận điểm của đoạn văn.

Ở đoạn trích c) Luận điểm không logic với luận cứ

Câu 2 Trang 194, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:

a. Thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ khác phù hợp hơn

b. Gợi ý: sửa luận điểm: “Người làm trai thời xưa luôn mang bên mình món nợ công danh”.

c. Gợi ý: sửa luận điểm: “Văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của nhân dân ta được đúc kết từ xưa đến nay”.

II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ

Câu 1 Trang 195, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:

a. Nêu dẫn chứng chưa phù hợp

b. Luận cứ thiếu chính xác “Đất nước sau hai thế kỉ... hoàn toàn”

c. Luận cứ thiếu logic, không theo trật tự thời gian.

Câu 2 Trang 195, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:

a. Chữa dẫn chứng.

b. Thêm dẫn chứng cho phù hợp với luận điểm.

c. sửa luận cứ cho đúng với trật tự thời gian: Ngô Quyền – Trần Hưng Đạo – Lê Lợi – Nguyễn Huệ.

III. Lối về cách thức lập luận

Câu 1 Trang 195, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:

a.

- Luận cứ không phù hợp với luận điểm:

+ Luận điểm có hai ý: vẻ đẹp, số phận của người phụ nữ

+ Luận cứ đề cập đến bi kịch của người phụ nữ

- Luận cứ chưa chính xác: Nguyễn Khuyến chưa đề cập đến người phụ nữ trong thơ của mình.

b. Luận cứ chỉ triển khai một khía cạnh (cái đói) trong luận điểm

c. Trích dẫn luận cứ sai kiến thức (dẫn Đỗ Phủ khi bàn về thơ ca trung đại Việt Nam) không phù hợp với luận điểm

Câu 2 Trang 196, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I:

a. Chữa luận cứ:

- Thay Nguyễn Khuyến bằng Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Gia Thiều...

- Thay từ “bi kịch” thành “nội dung này”.

b. Chữa luận điểm: “Nam Cao đề cập nhiều về miếng ăn và cái đói khi viết về đề tài nông thôn”.

c. Bỏ câu “Chính vì thế.... thơ ca trung đại Việt Nam”, đưa thêm một số dẫn chứng để chứng minh cho “đề tài gợi cảm hứng cho nhiều thi nhân”.