Trang chủ > Lớp 12 > Soạn Văn 12 (cực ngắn) > Soạn văn 12: Người lái đò sông đà (Nguyễn Tuân)

Soạn văn 12: Người lái đò sông đà (Nguyễn Tuân)

- "Người lái đò sông Đà" là 1 áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu quê hương của con người muốn dùng văn chương để ngợi ca nét đẹp kì vĩ thơ mộng của tự nhiên con người lao động miền Tây
- Bài văn cho thấy công sức lao động nghệ thuật khó khăn cùng sự tài hoa uyên bác của nhà văn trong việc sự dụng từ ngữ tái tạo kì công của tạo hóa, thành quả lao động của con người.

Bố cục

- Đoạn 1 từ đầu tới "gậy đánh phèn": sự dữ dội, hung bạo của sông Đà
- Đoạn 2 từ tiếp theo tới "dòng nước sông Đà": Đời sống của con người trên sông Đà, hình ảnh người lái đò
- Đoạn 3 là phần còn lại: vẻ hiền hòa, trữ tình của sông Đà

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 Trang 192 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Người lái đò sông Đà là kết quả của nghệ thuật thu được qua chuyến đi đầy khó khăn và hào hứng của tác giả Nguyễn Tuân đến miền Tây Bắc.
- Bài văn lấy chất liệu hiện thực đầy sinh động, chân thực và cụ thể.
- Diễn tả cụ thể và chi tiết từ những khía cạnh khác nhau
+ Nhìn từ máy bay thấy sông Đà giống 1 sợi dây thừng
+ Trực tiếp ngồi trên thuyền tham gia hành trình trên sông Đà
=> Tác giả đã quan sát rất chi tiết và tìm hiểu cụ thể lúc viết về sông Đà và người lái đò sông Đà.

Câu 2 Trang 192 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Cách so sánh đặc sắc: nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre,..
- Các kết cấu câu trùng điệp: nước xô đá, đá xô sóng, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm.
- Biện pháp nhân hóa: mặt nước hò la vang dậy.. ùa vào bẻ gãy cán chèo, cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu ngỉu cái mặt lá xanh lè..
=> Nghệ thuật tu từ làm cho dòng sông Đà trở nên nổi bật mang sức mạnh hoang sơ, nét hùng vĩ, sự dữ dội, táo bạo dưới góc miêu tả tinh tế của nhà văn.

Câu 3 Trang 192 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Nét đẹp trữ tình của sông Đà được bộc lộ qua các góc nhìn khác nhau lúc thì từ trên cao xuống, khi lại từ xa đến gần, lúc lại quan sát gần
- Diễn tả các nét trữ tình của sông Đà, Nguyễn Tuân có lối liên tưởng độc đáo:
+ Từ trên tàu bay nhìn xuống sông Đà giống 1 mĩ nhân: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đàu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai..
+ Sau bao ngày nhìn lại sông Đà như 1 cố nhân: màu nắng tháng ba Đường thi,
+ Thả thuyền trôi trên sông Đà, sông Đà như 1 tình nhân chưa quen biết:con hươu, tiếng còi sương, tiếng các đập nước, bờ sông hoang dại, bình lặng như thời tiền sử- hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích xưa
=> Sông Đà trữ tình, hiền hậu, nét tài hoa của Nguyễn Tuân đã đem lại những áng văn bức tranh trữ tình làm mê đắm lòng người

Câu 4 Trang 192, 193 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Hình tượng người lái đò sông Đà chống chọi với dòng sông Đà hung bạo

+ Bình tĩnh, bình thản trước sự hung bạo, hiểm ác của ghềnh thác sông Đà

+ Người lái đò được miêu tả là người tài năng, nhanh trí, vượt thác như cưỡi ghềnh, xé toang lớp này đến lớp khác trùng vi thạch trận

+ Cái chết kề bên nhưng mà khi đã vượt thác thì người nghệ sĩ tài hoa vẫn: “ung dung đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam, bàn tán về cá anh vũ và dường như quên ngay cuộc chiến đấu với thác ghềnh ban nãy”

=> Vừa mang tư thế anh hùng, vừa mang phong thái của một nghệ sĩ tài năng.

- Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới xứng đáng là vàng mười của đất nước ta vì
+ đoạn tả cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đó và thác nước dữ dội hiện ra trước mắt độc giả như 1 bộ thước phim sống động, hấp dẫn và kịch tính.
+ Thác như kẻ thù, bởi loài vật hung ác được thể hiện sinh động bằng các biện pháp nghệ thuật: đối chiếu, nhân hoá
+ người lái đò như thể một vị tướng giả xông vào trận đồ bát quái với sự mưu trí, dũng cảm, khôn ngoan về mọi mặt.

Câu 5 Trang 193 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Nghệ thuật nhân hóa
+ Nước thở và kêu như cửa cống nước bị sặc
+ Âm thanh của nước rống lên....
+ Mặt đá hòn nào nhìn cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng đều nhăn nhúm méo mó
+ Âm thanh reo hò thách thức của sóng nước
- Hình tượng con sông Đà xuất hiện hung dữ giống tên côn đồ

Luyện tập

1. Đọc văn toàn bài tùy bút

2. Nêu cảm nhận về vẻ đẹp của sông Đà từ trên máy bay nhìn xuống: Tôi có bay tạt ngang........ bản đồ lai chữ

- Từ trên máy bay nhìn xuống thấp trên từng dòng sông Đà tản ra vượt qua đại dương đá lập lờ mây

+ Điệp từ tuôn dài, nhịp thơ ngọt ngào miêu tả vẻ đẹp êm đềm của sông Đà

+ Sự so sánh dòng sông như một áng tóc trữ tình khoe vẻ đẹp dịu dàng, ....

- Từ trên cao xuyên qua mây, Người viết khám phá ra nhiều màu sắc đẹp của sông Đà

+ Màu sông Đà thay đổi theo mùa

+ Sông chưa bao giờ đen như người Pháp quen gọi mình.

Bản 2. Soạn văn: Người lái đò sông đà - Nguyễn Tuân (siêu ngắn)

Bố cục

- Đoạn 1 từ đầu tới "gậy đánh phèn": sự dữ dội, hung bạo của sông Đà
- Đoạn 2 từ tiếp theo tới "dòng nước sông Đà": Đời sống của con người trên sông Đà, hình ảnh người lái đò
- Đoạn 3 là phần còn lại: vẻ hiền hòa, trữ tình của sông Đà

Câu 1 Trang 192 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Nhìn văn nhìn ngắm con sông với các chi tiết độc đáo, chính xác và tinh tế

- Nhìn văn nhìn ngắm con sông tại các điểm nhìn và các vị trí khác nhau

Câu 2 Trang 192 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Hình tượng sông Đà hung dữ:

+ Khung cảnh đá đứng thành vách và tại các khúc sông hẹp

+ Tại mặt ghềnh Hát Loong

+ Những chiếc hút nước

+ Các thác nước và bãi đã

- Biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa

+ Bờ sông, tạo vách thành... có vách đá thành chẹt lòng sông Đà giống 1 yết hầu, lòng sông như có chỗ nằm gọn giữa 2 bờ vách giống hang động huyền bí

+ Cảnh mênh mông hàng km nước đá... giống như khi nào cũng đòi nợ xuýt

+ Các cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi thứ xuống đáy sâu

+ Tiếng nước kêu nghe giống oán trách, khi như van xin, khiêu khích, giọng gằn như chế nhạo

Câu 3 Trang 192 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

Nét đẹp trữ tình của sông Đà:

- Nét đẹp theo mùa:

+ Mùa xuân: nước màu xanh ngọc bích

+ Mùa thu: nước lừ lừ chín đỏ

+ Khi Pháp xâm lược: nhuốm màu mực đen của mực Tây

- Sông Đà giống 1 cố nhân: có nét đẹp Đường thi, đằm thắm, nồng ấm của sông Đà.

- Cái nhìn của 1 du khách: lặng tờ, hoang sơ như 1 bờ tiền sử, hồn nhiên giống 1 nỗi niềm cổ tích xưa

Câu 4 Trang 192 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

- Con người từng trải, hiểu biết và thông thạo trong nghề lái đò: “trên sông Đà ông xuôi ngược hơn 100 lần”, “nhớ tỉ mỉ... các luồng nước”, ...

- Con người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và tài ba: ung dung chiến đấu với thác dữ “nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo... ”, “nắm chắc binh pháp của thần sông thần núi”, thao tác điêu luyện “cưỡi đúng ngay trên bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác... ”

- Con người nghệ sĩ tài ba: thích các quãng sông nhiều ghềnh thác, không thích những quãng sông bằng phẳng, xem việc chiến thắng “thủy quái” là chuyện bình thường

Câu 5 Trang 193 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

1 vài câu văn cho thấy tài năng vận dụng ngôn từ của Nguyễn Tuân:

- Dòng sông Đà tuôn dài như 1 áng trữ tình...

- Bờ sông hoang dại... cổ tích tuổi xưa

Luyện tập:

Câu 1 Trang 193 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

Tìm đọc toàn bộ thiên tùy bút

Câu 2 Trang 193 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:

Lựa phân tích đoạn nhà văn miêu tả thạch trận:

- Thạch trận: "Những tảng đá ở đây đã mai phục hàng nghìn năm dưới lòng sông, cứ như mỗi lần thuyền xuất hiện ở khoảng cách hiu quạnh này, mỗi lần thuyền vượt qua khúc quanh của dòng sông là hòn đảo rồi chồm lên vỗ lấy thuyền

- Thủy trận: "Nhóm quần đảo chia thành 3 hàng ngang dọc sông đòi ăn thuyền, 1 con thuyền lẻ loi không biết lui về đâu để tránh va chạm.

- 3 trùng vi giăng bẫy trên con sông: " Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông", "vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào", "còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên trái bên phải đều là luồng chết.

=> Với vốn từ ngữ vô cùng phong phú và lối viết lãng mạn, táo bạo gây ấn tượng mạnh, cảm giác rùng rợn, tạo nên 1 con sông hung bạo đầy đe dọa con người

Nội dung chính:

+ Nội dung: Người lái đò sông Đà ngợi ca nét đẹp hùng vĩ vừa trữ tình của tự nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc

+ Nghệ thuật: lối dùng từ ngữ đặc sắc, đắc địa, tài ba, vận dụng vốn hiểu biết trên các lĩnh vực, kết hợp hài hòa giữa bút pháp lãng mạn và hiện thực.