Soạn văn 12: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học
Đề 1 Trang 132, 133 Sách giáo khoa Ngữ Văn tập I:
a. Chất dân tộc trong thơ TH
A. Mở bài: Nêu ra vấn đề nghị luận
B. Thân bài
- Giải thích: chất dân tộc
Giải thích: tính dân tộc
+ Tính dân tộc được hiểu là đặc trưng nhưng đồng thời là thước đo giá trị của tác phẩm văn học.
+ Về nội dung, 1 tác phẩm có tính chất dân tộc phải thể hiện các vấn đề gắn bó mật thiết với vận mệnh của dân tộc,...
+ Về hình thức, tác phẩm đã tiếp thu 1 cách sáng tạo các tinh hoa văn hóa của dân tộc.
- Các biểu hiện dân tộc trong thơ Tố Hữu
+ Tố Hữu là người vận dụng nhuần nhuyễn các thể thơ dân tộc
• Thể thơ lục bát được nhà thơ vận dụng thành công và được coi là thế mạnh của Tố Hữu: Việt Bắc, Kính gửi cụ Nguyễn Du, …
• Nắm vững việc sử dụng thể thơ bảy, bốn chữ: Ba mươi năm đời ta có Đảng. Tố Hữu cũng sử dụng thành công các thể thơ bảy, bốn chữ như: Bác ơi! , Theo chân Bác hoặc Lượm, Voi…
- Tố Hữu dùng các hình tượng quen thuộc trong thơ ca dân tộc.
+ Nhà thơ sử dụng thành công những hình ảnh đối thoại đậm chất dân gian
+ những hình ảnh đời thường bình dị, ấm áp
+ Giọng thơ đầy nhạc tính qua các dấu câu. nhịp, vần, ….
+ Các hình tượng giản dị, ấm áp tình đời
+ Âm điệu thơ đầy tính nhạc qua cách ngắt nhịp, gieo vần,....
C. Kết bài: khái quát lại vấn đề nghi luận
b. Phân tích đoạn trích trong Tây Tiến
A. Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B. Thân bài
- Trình bày các tác giả bổ sung,
- Tiếng gọi dòng sông Mã
- Bức họa tự nhiên:
+ Địa điểm xa lạ lại gần gũi, nơi người lính phương Tây đã đi qua (Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu)
+ “Sương lấp đoàn quân mỏi”: lớp sương phủ dày đặc như che khuất cả quân đội.
+ Hình ảnh đèo cao dốc đứng:
• Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút kết hợp với điệp từ dốc thể hiện sự hiểm trở với các con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng miền Tây.
• Biện pháp nhân hóa “súng ngửi trời” bộc lộ sự nghịch ngợm độc đáo của người lính Tây Tiến.
• Biện pháp điệp từ ngàn thước gợi ra 1 thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ, hiểm trở.
+ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: mở ra không gian mênh mông chìm trong biển mưa, mưa nguồn suối lũ.
+ Thiên nhiên hoang dã, hung dữ:
• Nghệ thuật nhân hoá: “thác gầm, cọp trêu” gợi lên sự hung dữ, man rợ, bí ẩn, đe doạ của núi rừng miền Tây.
• Các điệp từ chiều chiều, đêm đêm gợi ra các thử thách mà người lính Tây Tiến phải đối mặt, cũng được tính bằng thời gian vô hạn.
- Hình tượng người lính Tây Tiến
+ Tinh nghịch, dí dỏm của những chàng trai Hà thành: gục lên, bỏ quên đời, trêu người
+ Sự gan góc, kiên dung, xem thường cái chết
+ Sự hòa quyện đáng yêu trong tình quân dân kháng chiến:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi"
C. Kết bài: tổng kết lại vấn đề nghị luận
Đề 2 Trang 133 Sách giáo khoa Ngữ Văn tập I:
a. Nét đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến
A, Mở bài: Nêu được vấn đề nghị luận
B, Thân bài
- Giới thiệu bổ sung tác giả, tác phẩm
- Hình tượng người lính Tây Tiến vô cùng đẹp đẽ, thiêng liêng với vẻ đẹp bền bỉ, đôn hậu, phong nhã của những chàng trai Hà Thành.
- Ngoài những giây phút chiến đấu, những người lính còn là những con người có cuộc sống tinh thần vô cùng phong phú và lãng mạn với sự ước mơ về quê hương đất nước, về hình bóng người mình yêu “dáng kiều thơm”..
- Những người lính được xây dựng từ những khoảnh khắc rất đời thường.
- Những câu thơ gợi lên sự khốc liệt của chiến tranh, trong không khí mưa bom, bão đạn, hình ảnh những nấm mồ vô danh. ........
C. Kết bài: khái quát vấn đề nghị luận
b. Hình tượng con người và thiên nhiên Việt Bắc
A. Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B. Thân bài
- Trình bày bổ sung tác giả, tác phẩm
- Tự nhiên Việt Bắc
+ Tự nhiên Việt Bắc xuất hiện với vẻ đẹp vừa gần gũi, vừa nên thơ quê hương cách mạng.
+ Nét đẹp phong phú theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm nắng chiều trăng khuya...
+ Nhất là "bức tranh tứ bình" của Việt Bắc qua 4 mùa:
• Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi......
• Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng.....
• Mùa hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng......
• Mùa thu: Rừng thu trăng gọi hoà bình......
+ Tự nhiên có sự gắn bó với con người:
• Khung cảnh làng bản ấm cúng
• Khung cảnh sinh hoạt kháng chiến ở chiến khu
• Khung cảnh thơ mộng, ân tình
• Khung cảnh sinh hoạt đặc trưng của Việt Bắc
- Con người Việt Bắc
+ Trong hồi ức, tác giả nhớ tới những con người Việt Bắc, trên cái nền chung của rừng núi: "có người đan nón", "cô em gái hái măng",....
+ Đời sống thanh bình êm ả của con người ở đây:
"Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa"
+ Cuộc đời vất vả, khó khăn trong kháng chiến mà chan chứa lòng thương yêu
"Thương nhau chia củ sắn bùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng"
- Nghệ thuật
+ Ngôn ngữ chọn lọc
+ Hình tượng giàu sức gợi
C, Kết bài: Tổng kết lại vấn đề nghị luận
Đề 3 Trang 134 Sách giáo khoa Ngữ Văn tập I:
a. Câu thơ trong Đất nước
A. Mở bài: Nêu được vấn đề nghị luận
B. Thân bài:
- Trình bày bổ sung về tác giả, tác phẩm
- Hình tượng này được lấy từ bài ca dao
+ Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
+ Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi ta tình nghĩa nặng dày em ơi!
- Nói đến tình nghĩa con người, ca dao đã mượn hình tượng muối - gừng
+ Đặc điểm ấy diễn tả tình nghĩa con người có mặn mà, cay đắng.
+ Tình cảm có trải qua mặn mà, cay đắng mới sâu đậm, mới nặng nghĩa, nặng tình, mới thật thương yêu nhau
C. Kết bài: Tổng kết lại vấn đề nghị luận
b. Nét đẹp người lính của bài thơ Tây Tiến
A. Mở bài: Nêu ra vấn đề nghị luận
B. Thân bài
- Giới thiệu bổ sung tác giả, tác phẩm
- Chân dung hiện thật của người lính:
+ “ không mọc tóc”: cạo trọc đầu để thuận lợi cho việc giáp lá cà, có người sốt đến rụng tóc
+ “xanh màu lá”: màu da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, bệnh tật, …
+ Bên trong: toát lên vẻ anh dũng và sự dũng mãnh
- Tình cảm lãng mạn của người lính:
+ Giữa đêm hội đuốc hoa: người lính Tây Tiến mê đắm nét đẹp phương xa xứ lạ xây đắp nên hồn thơ
+ Ước mơ hào hoa: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
- Sự hy sinh cao cả của người lính Tây Tiến:
+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”.
+ Người lính Tây Tiến xem sự chết “nhẹ như lông hồng”.
+ Diễn tả các cái chết không bi lụy
+ Sự chết trở thành bất tử cùng núi sông
C. Kết bài: cảm nhận riêng của bản thân
Đề 4 Trang 134 Sách giáo khoa Ngữ Văn tập I:
a. So sánh hình ảnh đất nước qua 2 tác phẩm
A. Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B. Thân bài
- Trình bày bổ sung tác giả, bài thơ
- Sự giống nhau về hình ảnh đất nước của 2 tác phẩm
+ Nội dung:
• Đều viết tới đất nước với 1 niềm tự hào và yêu mến.
• Đều được viết về đất nước nhờ niềm tự hào sâu sắc, nhờ các nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống dân tộc.
+ Nghệ thuật:
• Lấy các hình ảnh mang tính đặc trưng của dân tộc
• Giọng thơ lúc tâm tình, thủ thỉ, lúc hào hùng, đao thương trong chiến đấu
• Nhịp thơ: phong phú, thích hợp với mạch cảm xúc của tác giả.
- Sự khác nhau của hình tượng đất nước ở hai bài thơ
+ Đất nước- Nguyễn Đình Thi
• Xây dựng hình tượng đất nước của mình với 2 đặc điểm rất lớn, vừa trái ngược nhau nhưng lại rất hòa quyện với nhau.
• Để hình ảnh đất nước vào mối quan hệ với quá khứ và tương lai.
+ Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
• Xây dựng hình ảnh đất nước mình từ cái gì gần gũi, trong cuộc sống đời thường, rồi mở rộng ra với “thời gian đằng đẵng - Không gian mênh mông” trong truyền thuyết từ thời dựng nước.
• Cuối cùng, cảm nghĩ về đất nước lại hướng tới sự phát hiện về đất nước trong từng con người.
- Nguyên nhân của sự khác nhau:
+ Đây là hai bài thơ được ra đời ở hai thời điểm rất khác nhau và chính điều đó đã khiến cho hình ảnh đất nước ở hai bài thơ này có các điểm khác biệt..
C. Kết bài: Tổng kết vấn đề nghị luận
b. Hình ảnh người lính Tây Tiến của đoạn thơ
A. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận
B. Thân bài
- Trình bày những nét bổ sung về tác giả, tác phẩm
* Ngoại hình và khí phách
- Ngoại hình: không mọc tóc, quân xanh màu lá => diện mạo chân thật và sống động đến trần trụi
- Khí phách kiêu hùng
+ Lối nói không mọc tóc chủ động ngang tàn
+ Quân xanh màu lá: sắc của bệnh tật trở thành sắc ngụy trang
+ Hình tượng dữ oai hùm thể hiện khí phách hùng dũng như hổ báo
* Khát khao lớn, ước mơ đẹp
- Khát khao lớn
+ "Mắt trừng gửi mộng qua biên giới": khát khao lập công, giết sạch kẻ thù
+ Đấy là vẻ hào hùng của chiến sĩ Tây Tiến
- Ước mơ đẹp: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
+ Ước mơ sang trọng, lịch lãm nhớ tới các nét đẹp của thủ đô
+ Thể hiện vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn của chiến sĩ Tây Tiến
* Lý tưởng sống cao đẹp
- Những nấm mồ cô đơn nằm ngổn ngang dọc biên giới xa xôi, những hình ảnh thơ mộng miêu tả chiến trường đau thương.
- Trước hiện thực này, người lính vẫn không nản lòng, thất vọng, quyết tâm hiến dâng đời xanh cho quê hương
- Ý thơ anh hùng, bi tráng
* Sự hy sinh bi thương thiếu về mọi phương diện, anh em trở về trần gian trong bộ áo quân phục sờn rách
=> Hình ảnh thơ thật
* Sự hy sinh bi thương nhưng lại không bi lụy:
+ Lối nói tao nhã qua hình tượng: "áo bào thay chiếu"
+ Lối nói tránh: "về đất"
+ Tiếng gầm đưa tiễn chiến sĩ Tây Tiến của sông Mã như khúc nhạc của sông núi cho người anh hùng
C. Kết bài: tổng kết lại vấn đề nghị luận.
Bài trước: Soạn văn 12: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm Bài tiếp: Soạn văn 12: Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)