Soạn văn 12: Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
- Tác phẩm Tiếng hát con tàu rút ở tập "Ánh sáng và phù sa", 1 tập thơ xuất sắc, thể hiện tư tưởng và nghệ thuật thơ Chế Lan Viên trong sự nghiệp thơ cách mạng.
- Tác phẩm được lấy cảm hứng từ 1 sự kiện tinh tế - chính trị, xã hội: cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên phát triển kinh tế ở miền núi Tây Bắc vào các năm từ 1958 đến năm 1960.
Bố cục
- Phần 1 bao gồm 2 khổ thơ đầu: Lời giục giã, mời gọi lên đường.
- Phần 2 bao gồm 9 khổ tiếp theo: sự hạnh phúc, thể hiện lại những kỉ niệm trong những năm tháng chiến đấu cùng với nhân dân
- Phần 3 là phần còn lại: Bài ca lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Vai trò hình tượng của hình ảnh con tàu, địa điểm Tây Bắc:
+ Là khát khao, mơ ước đến các vùng đất xa xôi rộng lớn của đất nước
+ Tâm hồn của tác giả rộng mở với cội nguồn sáng tạo nghệ thuật
- Tiêu đề của tác phẩm:
+ Tượng trưng cho tâm hồn tác giả đang khát khao lên đường, vượt lên khỏi cuộc sống chật chội, quẩn quanh để tới với cuộc đời bao la.
+ Tây Bắc – vùng đất cụ thể biểu tượng cho các địa điểm gian khổ của đất nước.
- Lời đề từ:
+ Giới thiệu 1 cách tổng quan cảm xúc bao trùm toàn bộ tác phẩm: khát khao lên đường hăm hở, mê say.
+ Bộc lộ sự trở về với lòng mình, với cảm xúc sâu lắng, gắn bó.
Câu 2 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Kết cấu giống như trên
- Kết cấu tác phẩm thay đổi theo diễn biến cảm xúc tác giả từ giục giã đến dồn dập lôi cuốn khi tìm tới nguồn cách mạng
Câu 3 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Niềm vui khôn xiết khi thấy người được tác giả thể hiện trong 2 khổ thơ đầu.
- Nét nghệ thuật: hình ảnh so sánh sinh động, quen thuộc, thể hiện sự gần gũi, gắn bó với con người, cội nguồn của sự sống.
+ Tìm lại nhân dân chẳng khác gì hươu nai trở về suối cũ, ngọn cỏ đón giêng hai.
+ Trẻ thơ gặp sữa
+ Chiếc nôi gặp cánh tay đưa
Câu 4 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Hình tượng nhân dân trong kỉ niệm của tác giả được gợi lên bằng hình tượng những con người:
+ Người anh du kích
+ Thằng em liên lạc
- Nhân dân Tây Bắc hiện lên trong kí ức của tác giả qua hình tượng những con người cụ thể 1 lòng 1 dạ chiến đấu, hy sinh cho cuộc chiến đấu.
- Người anh du kích hy sinh cao cả, về tình đồng đội thân thiết.
+ “thằng em liên lạc”: chạy xuyên rừng thưa, rừng rậm từ bản Na sang bản Bắc làm nhiệm vụ liên lạc suốt mười mấy năm trời. Nhân dân Tây Bắc đối với cách mạng.
Câu 5 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Các câu thơ mang sự suy tưởng, triết lí của tác giả Chế Lan Viên:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
- Đoạn trích thể hiện chất triết lí, suy tưởng của tác giả: những sự vật, hiện tượng có mối liên hệ khăng khít với nhau, như người nghệ sĩ gắn bó với nhân dân.
Câu 6 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Hình tượng phong phú, đa dạng:
+ Hình tượng thật đi với chi tiết cụ thể.
+ Hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng.
- Vận dụng kết hợp những biện pháp ẩn dụ, so sánh.
- Hình tượng thường tổ chức những chuỗi liên kết, chứa đựng những suy tưởng, triết lí.
Bản 2. Soạn văn: Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) (siêu ngắn)
Bố cục
- Phần 1 bao gồm 2 khổ thơ đầu: Lời giục giã, mời gọi lên đường.
- Phần 2 bao gồm 9 khổ tiếp theo: sự hạnh phúc, thể hiện lại những kỉ niệm trong những năm tháng chiến đấu cùng với nhân dân
- Phần 3 là phần còn lại: Bài ca lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê
Câu 1 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Ý nghĩa biểu tượng:
+ Con tàu: biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng đi xa, khát vọng hội nhập, đó là con tàu trong tâm tưởng.
+ Tây Bắc: biểu tượng cho những nơi xa xôi, nơi cuộc sống đang còn nhiều khó khăn, gian khổ nhưng lại sâu nặng nghĩa tình
- Ý nghĩa bốn câu thơ đề từ: thể hiện sự gắn bó giữa con người với Tổ quốc, với đất nước, con người con người mang khát vọng mãnh liệt để được hòa mình với Tổ quốc, với nhân dân
Câu 2 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Bố cục: 3 phần
- Phần 1 bao gồm 2 khổ thơ đầu: Lời giục giã, mời gọi lên đường.
- Phần 2 bao gồm 9 khổ tiếp theo: sự hạnh phúc, thể hiện lại những kỉ niệm trong những năm tháng chiến đấu cùng với nhân dân
- Phần 3 là phần còn lại: Bài ca lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê
- Mạch tình cảm: từ sự trăn trở của 1 người bế tắc với cuộc sống tới tìm thấy niềm vui trong cuộc sống lúc hòa nhập với nhân dân, với đất nước và qua đó, thể hiện triết lí của tác giả.
Câu 3 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Sự hạnh phúc của tác giả được bộc lộ trong khổ thơ:
"Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp bàn tay đưa"
- Biện pháp NT được dùng trong khổ thơ: so sánh tầng bậc (so sánh kép)
Câu 4 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
Hình tượng nhân dân:
- Người anh: "chiếc áo nâu suốt một đời vá rách", "cởi lại cho con" => sự vất vả, nghèo khổ mà đầy tình nghĩa.
- Người em: "rừng thưa em băng rừng rậm em chờ", "Mười năm tròn chưa mất một phong thư"=> Sự thông minh, đầy trách nhiệm trong công việc.
- Mế: "năm con đau mế thức một mùa dài" => Thương người chiến sĩ giống như con đẻ của bản thân (tình nghĩa)...
=> Lối xưng hô thân thiết, ruột thịt của chủ thể trữ tình "con nhớ mế", "con nhớ anh con", "con nhớ em con". Và qua các chi tiết cụ thể, gợi cảm, nhà thơ khắc hoạ hình tượng những con người này với sự hi sinh thầm lặng, lớn lao, bằng tình thương và sự che chở, đùm bọc trọn vẹn và rộng lớn.
Câu 5 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
Các câu thơ bộc lộ chất triết lí, suy tưởng của tác giả:
- Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn
- Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
Câu 6 Trang 146 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
Nhận xét nghệ thuật mà tác giả sử dụng:
- Vận dụng hình tượng mang ý nghĩa biểu tượng
- Vận dụng những biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, so sánh tầng bậc,...
Nội dung chủ yếu của tác phẩm
- Giá trị nội dung: từ nỗi lo lắng cho 1 con người bế tắc trong cuộc sống đến việc tìm thấy niềm vui sống hòa nhập với nhân dân, đất nước và qua đây tác giả thể hiện triết lý của mình - tình yêu thương luôn có một năng lực kỳ diệu và cuộc sống, con người là cội nguồn chân chính của thơ
Nghệ thuật thơ:
+ Sử dụng những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng
+ Phép tu từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hoá,...
Bài trước: Soạn văn 12: Dọn về làng (Nông Quốc Chấn) Bài tiếp: Soạn văn 12: Đò lèn (Nguyễn Duy)