Soạn văn 12: Tây tiến (Quang Dũng)
Bố cục
- Đoạn 1 Từ câu 1 tới câu 14: Nhớ tới tự nhiên, rừng núi miền Tây
- Đoạn 2 Từ câu 15 tới câu 22: Nhớ tới con người miền Tây
- Đoạn 3 Từ câu 23 tới câu 30: Nhớ tới đoàn quân Tây Tiến
- Đoạn 4 Còn lại: Lời hẹn ước cùng Tây Tiến
Nội dung bài học
- Tác phẩm đã xây dựng thành công hình ảnh người lính Tây Tiến trên cái nền tự nhiên rừng núi miền tây hùng vĩ, dữ dội và tráng lệ.
- Hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn đậm chất bi tráng có sức hấp dẫn dài lâu đối với độc giả.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 Trang 90 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- Bố cục như trên
- Mạch tình cảm của tác phẩm: bao phủ toàn bộ tác phẩm là niềm nhớ, xuyên suốt tác phẩm là các kỉ niệm và niềm nhớ đối với rừng núi và đoàn quân Tây Tiến
Câu 2 Trang 90 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
* Bức họa tự nhiên:
- Các địa danh xa lạ mà gần gũi, chỗ các đoàn quân Tây Tiến đã đi qua (Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu)
- Sương lấp đoàn quân mỏi: sương rừng mờ ảo, bao phủ dày đặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân.
- Hình tượng đèo cao dốc đứng:
+ Từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút cùng với điệp từ "dốc" thể hiện sự hiểm trở với các đoạn đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của rừng núi miền Tây.
+ Biện pháp nhân hóa “súng ngửi trời” bộc lộ sự nghịch ngợm độc đáo của người lính Tây Tiến.
+ Điệp từ "ngàn thước" thể hiện 1 thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ và hiểm trở.
- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: Thể hiện không gian mênh mang chìm giữa biển mưa, mưa nguồn suối lũ.
- Tự nhiên hoang vu, dữ dội:
+ Biên pháp nhân hóa: “thác gầm, cọp trêu” thể hiện sự dữ dội, hoang vu, bí hiểm và đầy hù dọa của rừng núi miền Tây.
+ Những điệp từ "chiều chiều", "đêm đêm" mở ra các thử thách mà người lính Tây Tiến phải đi qua còn được tính bằng chiều dài thời gian vô tận.
* Hình tượng người lính Tây Tiến
- Tinh nghịch, dí dỏm của những chàng trai Hà thành: gục lên, bỏ quên đời, trêu người
- Gan góc, kiên cường và coi thường sự chết
- Sự kết hợp đáng yêu trong tình quân dân chiến đấu:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xô"
Câu 3 Trang 90 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
Kỉ niệm với đêm liên hoan văn nghệ
- Từ "bừng lên" rất có thần có hồn là nhãn tự của tác phẩm, thể hiện lại giây phút mở màn của đêm liên hoan văn nghệ.
- Mọi vật trở lên lộng lẫy sang trọng giống như hoa, như mộng
+ Lán trại dựng tạm bỗng thành doanh trại trang nghiêm
+ Đêm liên hoan hóa đêm hội đuốc hoa
- Anh nhìn say mê của người lính Tây Tiến khi chiêm ngưỡng nét đẹp của phương xa
"Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Kèn lên man điệu nàng e ấp"
- Tình cảm người lính Tây tiến thăng hoa tạo nên hồn: Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
* Kỉ niệm về chuyến đến với Châu Mộc
- Các nét vẽ mơ hồ hư ảo, hình tượng chiều sương gợi ra trong lòng người nỗi bâng khuâng u hoài
- Hình tượng hồn lau nhiều sức gợi
+ Có thể là hồn vía, thần thái cỏ cây
+Có thể là nơi ẩn trú của linh hồn viễn xứ
- Kết hợp với tự nhiên mơ hồ hư ảo là hình tượng con người trên chiếc thuyền độc mộc như các bông hoa đong đưa.
Câu 4 Trang 90 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
* Ngoại hình và khí phách
- Ngoại hình: không mọc tóc, quân xanh màu lá: diện mạo chân thật, sống động tới trần trụi
- Khí phách kiêu hùng
+ Kiểu nói không mọc tóc chủ động ngang tàng
+ Quân xanh màu lá: sắc của bệnh tật tạo nên màu ngụy trang
+ Hình tượng dữ oai hùm đặc tả khí phách hùng dũng như hổ báo
* Khát khao lớn, giấc mơ đẹp
- Khát vọng lớn
+ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới: khát khao lập công danh, giết sạch kẻ thù
+ Đó là nét hào hùng của người lính Tây Tiến
- Giấc mơ đẹp: Đêm mơ HN dáng kiều thơm
+ Ước mơ sang trọng, lịch lãm nhớ tới các nét đẹp của HN
+ Thể hiện nét đẹp hào hoa, lãng mạn của người lính Tây Tiến
* Lý tưởng sống tốt đẹp
- Dọc chiều dài biên cương xa xôi có các nấm mồ hiu quạnh, hình tượng thơ vẽ nên chiến trường đau thương
- Trước thực tại đó, người lính vẫn không sờn lòng, thoái chí, quyết chí cống hiến quãng xuân xanh cho đất nước.
- Ý thơ vừa có nét hùng tráng vừa bi thương
* Sự hy sinh bi tráng
- Sự hi sinh bi tráng thiếu thốn đủ thứ, các anh về đất mẹ với bộ quân phục sờn rách: hình tượng thơ chân thực
- Sự hi sinh bi tráng mà không bi lụy:
+ Lối nói sang trọng qua hình tượng áo bào thay chiếu
+ Lối nói tránh về đất
+ Tiếng gầm đưa tiễn người lính Tây Tiến của dòng sông Mã giống khúc nhạc của núi sông dành cho người anh hùng
Câu 5 Trang 90 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập I:
- "Thăm thẳm, không hẹn ước, một chia phôi" thể hiện nỗi nhớ, lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày trở về
- Niềm khắc khoải, nhớ tới các ngày đã qua ở quá khứ chiến đấu
- "Tây Tiến mùa xuân ấy": thời của hào hùng, lãng mạn đã qua
- "Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi": tác giả dành tất cả tình cảm, trái tim cho Tây Tiến và cho quá khứ hào hùng
=> Niềm nhớ Tây Tiến như 1 bằng chứng về sức sống mãnh liệt của kỉ niệm, kí ức các ngày gian khổ hào hùng.
Luyện tập
1. Bút pháp của tác phẩm là bút pháp lãng mạn
- So sánh
+ Đồng chí
• Dùng bút pháp tả thực để cho nổi bật nét đẹp giản dị, chân thật của các anh lính xuất phát từ miền quê nghèo.
• Chi tiết diễn tả chân dung người lính đều chân thực, giống với thực tế, họ luôn cùng lý tưởng kháng chiến nên chia sẻ cùng nhau các gian khổ đời lính
+ Tây Tiến
• Thể hiện lại hình tượng Tây Bắc dữ dội, hoang sơ nhưng lại hết sức mơ mộng
• Lưu ý sự độc đáo, khác thường khiến nổi bật vẻ hào hoa, kiêu hùng của người lính kháng chiến
2. Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà hào hoa
- Nét đẹp hào hùng:
+ Khó khăn, gian khổ, thiếu thốn có thể làm hao mòn, tiều tụy dáng hình bên ngoài nhưng không khuất phục được khí phách họ
+ Giữa khó khăn vẫn hướng về các điều tốt đẹp, lãng mạn
+ Với họ, sự chết bi thương nhưng không hề bi lụy, mà lại còn kiên cường, lãng mạn
+ Nói đến cái chết mà vẫn hào hùng: áo bào, về đất, tiếng gầm sông Mã
- Nét đẹp hào hoa
+ Tình cảm lãng mạn đậm chất thi sĩ trước nét đẹp nơi xa xứ lạ:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi; Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ;......+ Ước mơ đẹp: Đêm mơ HN dáng kiều thơ
Bài trước: Soạn văn 12: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ Bài tiếp: Soạn văn 12: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học