Soạn văn 12: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
ĐỀ 1:
Xây dựng dàn ý:
A. Mở bài:
Trình bày khái quát về nhà văn Nguyễn Công Hoan và tác phẩm Tinh thần thể dục.
B. Thân bài:
a. Phân tích và nêu những điểm chung và riêng biệt của những cảnh bắt người đi xem đá bóng...
- Anh Mịch nhăn nhó với ông Lí.
- Bác Phô gái phân trần với ông Lí.
- Cụ phó Bính xin ông Lí cho thằng Sang đi thay con.
- Thằng Cò cùng con trốn trong đống rơm bị người tuần tìm thấy.
- Cuối cùng là cảnh ông Lí cùng tuần áp giải 94 người xếp hàng đi tới huyện. phân tích mâu thuẫn giữa hình thức và thực chất của cái gọi là “tinh thần thể dục” trong truyện, từ đó nêu cao nghệ thuật trào phúng của truyện.
⇒ Tăng tính chất trào phúng và mâu thuẫn của truyện.
b. Đặc sắc về kết cấu của truyện.
c. Đặc điểm của ngôn ngữ người trần thuật và ngôn ngữ của các nhân vật
d. Nêu giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán của truyện.
C. Kết bài:
Nhận xét tổng quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
ĐỀ 2:
Xây dựng dàn ý
A. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận: nghệ thuật ngôn từ trong tác phẩm văn chương.
B. Thân bài:
- Sự khác biệt về ngôn ngữ:
+ “Chữ người tử tù”: sử dụng những từ Hán Việt cổ ⇒ xây dựng lên cảnh tượng, các con người thời phong kiến suy tàn.
+ “Hạnh phúc của 1 tang gia”: sử dụng các từ phóng đại, nói ngược, nói mỉa.
⇒ tính chất giả dối, lố lăng, đồi bại của “xã hội thượng lưu”.
- Sự khác biệt về giọng điệu:
+ “Chữ người tử tù”: giọng điệu cổ kính trang nghiêm (đặc biệt là ở cảnh cho chữ).
⇒ Ngợ ca các con người tài hoa, trọng thiên lương, khí phách hiên ngang.
+ Hạnh phúc của 1 tang gia: giọng điệu mỉa mai và giễu cợt.
⇒ Lên án sự giả dối, đồi bại của nhóm người được coi là thượng lưu…
- Lý do sự khác biệt:
+ Đề tài, tình cảm, tư tưởng và phong cách của tác giả chi phối.
+ Trong văn cách văn học của Nguyễn Tuân: ông luôn chú ý, chăm chút câu chữ, lựa từ phù hợp, phản ánh cái tôi tài hoa, uyên bác, đối lập với Vũ Trọng Phụng: dùng ngôn từ đời thường, châm biếm và hài hước.
C. Kết bài
Nhận xét khái quát về sự khác biệt về ngôn ngữ và giọng điệu của 2 văn bản trên.
Luyện tập
Gợi ý
a. Tìm hiểu đề
- Đề bài yêu cầu nghị luận về 1 phương diện nghệ thuật của tác phẩm “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc.
- Đối tượng châm biếm, đả kích của truyện là nhân vật nào? Tại sao? Bộc lộ của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn? Công dụng của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn?
b. Xây dựng dàn ý
A. Mở bài
- Trình bày về truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc – 1 truyện ngắn đặc sắc của phong cách nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn.
- Trình bày sự thành công của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn
B. Thân bài
- Hoàn cảnh xuất xứ của truyện ngắn, mục đích của truyện ngắn
- Tình huống hiểu nhầm trong tác phẩm (hai lần): cặp nhân tình nhầm tác giả là Khải Định; chính quyền thực dân. Bọn mật thám nhầm tác giả là Khải Định
⇒ Thực tế là sự mỉa mai sự vây ráp, truy lùng của đám mật thám Pháp đối với sự hoạt động cách mạng của nhà văn.
- Tạo dựng chân dung nhân vật Khải Định hài hước và mỉa mai.
- Ngôn từ hài hước, mỉa mai, …
- Nhận xét về sự tác động của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn: tố cáo bộ mặt đớn hèn, bù nhìn, tay sai của Khải Định và bản chất xấu xa của bè lũ thực dân Pháp.
C. Kết bài: Thể hiện sự thành công của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn và giá trị của truyện
Bài trước: Soạn văn 12: Vợ Nhặt (Kim Lân) Bài tiếp: Soạn văn 12: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)