Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 5 - Văn thuyết minh (trang 36 Ngữ văn 8 tập 2)
Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt
Mở bài: Giới thiệu về chiếc kính đeo mắt
Thân bài:
- Nguồn gốc: Hình dạng ban đầu của chiếc kính mắt được xác định rất đơn giản, đó chỉ là một thấu kính được làm bằng thạch anh được tìm thấy tại một di chỉ khảo cổ ở Iraq. Tuy nhiên, những chiếc kính mắt đầu tiên thực sự được ghi vào năm 1260 tại Ý.
- Cấu tạo:
+ Gọng kính: làm bằng chất dẻo (cứng hoặc dẻo) hoặc kim loại chống gỉ.Gọng kính được làm khung cho kính và là bộ phận giúp nâng đỡ tròng kính.
+ Mắt kính: được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa trong suốt.
- Phân loại:
+ Kính thuốc: chỉ định cho người mắc các bệnh về khúc xạ (loạn thị, cận thị, viễn thị, lão thị). Đơn kính cần phải do bác sĩ nhãn khoa chỉ định cắt sau khi đã tiến hành khám các chỉ số mắt toàn diện.
+ Kính an toàn: chống mảnh vỡ, hạn chế dị vật bay vào mắt, chắn bức xạ và giảm bớt ánh sáng
+ Kính râm: giúp nhìn tốt hơn khi đi ra trời nắng, bảo vệ mắt khỏi tia UV, hoặc chỉ để che đôi mắt
+ Kính xem ảnh 3D hoặc 4D, thời trang, thẩm mĩ,...
- Cách sử dụng và bảo quản: sau khi sử dụng nên lau kính và cho vào hộp để tránh trầy xước.
Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân về vai trò của kính.
II. Bài văn mẫu
BAI_TAPĐề 2: Thuyết minh về một thể loại văn học, một văn bản đơn giản.
I. Dàn ý
Thuyết minh về đặc điểm của thể loại truyện ngắn
Mở bài: Nêu định nghĩa về truyện ngắn
Thân bài:
- Các đặc điểm của truyện ngắn
+ Dung lượng: Thông thường truyện ngắn có độ dài khoảng vài dòng đến vài chục trang
+ Cốt truyện: truyện ngắn thường có ít nhân vật, không gian và thời gian. Truyện ngắn thường chỉ tập trung vào một chủ đề, một tình huống nhất định.
+ Nội dung: Đề cập tới các vấn đề nhân sinh, thế sự.
- Ý nghĩa:
+ Chứa đựng những ý nghĩa nhân sinh sâu sắc
+ Có giá trị nghệ thuật cao.
Kết bài: Cảm nhận của bản thân về sự đặc sắc và sức hấp dẫn của thể loại truyện ngắn
II. Bài văn mẫu
BAI_TAPĐề 3: Giới thiệu một trò chơi, một sản phẩm mang đậm sắc Việt Nam (áo dài, nón lá, trò chơi thả diều... )
Thuyết minh về chiếc áo dài.
Mở bài: Giới thiệu về chiếc áo dài truyền thống Việt Nam- là biểu tượng của văn hóa Việt Nam
Thân bài:
- Nguồn gốc: xuất hiện từ đầu thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (1739 – 1765). Áo dài thay đổi theo từng mốc thời gian và các giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Cấu tạo:
+ Cổ áo cao chừng 4 – 5cm, khoét hình chữ V ở trước cổ, ngày nay những chiếc áo dài đã được biến tấu đa dạng.
+ Thân áo từ phần cổ xuống phần eo, được may vừa vặn, ôm sát người, phần eo được chít ben (2 ben ở thân trước và 2 ben ở thân sau). Cúc áo thường là cúc bấm được đính từ cổ áo qua vai xuống đến eo.
+ Từ eo xẻ thành 2 tà: tà trước và tà sau đều dài đến qua gối.
- Vai trò:
+ Áo dài Việt Nam vừa hiện đại vừa truyền thống. Trang phục dành riêng cho phái nữ này có thể mặc ở mọi nơi, dùng để làm trang phục công sở, đồng phục của học sinh, sinh viên, mặc đi chơi hoặc mặc để tiếp khách một cách trang nhã ở nhà...
+ Chiếc áo dài hiện đại cũng vì vậy mà mang tính cá nhân hóa rất cao: mỗi chiếc chỉ may riêng cho một người, chỉ để riêng người đó mặc. Người đi may thường được lấy số đo thật kỹ. Khi may xong còn phải qua một lần mặc thử để chỉnh sửa nhỏ nữa mới hoàn thiện.
+ Áo dài xuất hiện nhiều trong hội họa, thơ văn: Tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ; có tính biểu tượng cao.
- Bảo quản: Mặc xong nên giặt nhẹ và phơi dáng thẳng, không nên phơi nơi có ánh nắng mạnh sẽ dễ bị bạc màu, không nên vứt bừa tránh nhàu xấu. Nên treo trên mắc áo để giữ cho dáng áo được đẹp.
Kết bài: Khái quát vai trò của áo dài.
Bài trước: Soạn bài: Câu trần thuật (trang 46 Ngữ văn 8) Bài tiếp: Soạn bài: Thiên đô chiếu (trang 51 Ngữ văn 8 tập 2)