Soạn bài: Thiên đô chiếu (trang 51 Ngữ văn 8 tập 2)
Bố cục
- Phần 1. “Xưa nhà Thương”… “không dời đổi”: Cơ sở lịch sử và thực tiễn từ việc dời đô của các vị hoàng đế.
- Phần 2. “Huống gì thành Đại La…. “đế vương muôn đời”: Lí do chọn thành Đại La để làm kinh đô
- Phần 3. Đoạn còn lại: Quyết định dời đô.
Tóm tắt
Tóm tắt
Có những triều đại ở Trung Quốc đã nhiều lần dời đô cho nên mới giữ được vận nước lâu dài, nhân dân được ấm no. Vậy mà 2 nhà Đinh, Lê lại không dời đô nên triều đại mới không hưng thịnh. Lí Thái Tổ, xét thấy thành Đại La có đầy đủ các điều kiện thuận lợi về vị trí, vị thế, đặc điểm thuận lợi để đặt kinh đô của các bậc đế vương muôn đời nên đã quyết định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La (Thăng Long, Hà Nội).
Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
Sự viện dẫn lịch sử Trung Quốc nói về việc những đời vua xưa bên Trung Quốc đã từng có những cuộc dời đô với mục đích:
- Minh chứng cho việc dời đô là thuận theo ý trời nên các đất nước ấy đều hưng thịnh.
- Tiền đề cho lí lẽ được nêu ở phần sau, khi các đời vua không dời đô và đất nước thì nhân dân phải hứng chịu nhiều hậu quả.
Câu 2:
- Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ tại vùng núi Hoa Lư của 2 triều Đinh, Lê không còn phù hợp để đặt kinh đô, vì:
+ Hai nhà Đinh, Lê đã tự làm theo ý mình mà không theo mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.
+ Triều đại mới không bền lâu, số vận ngắn ngủi vànhân dân lâm cảnh khổ cực.
+ Việc đóng đô của 2 triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô tại Hoa Lư đã chứng tỏ thế và lực của cả 2 triều chưa đủ mạnh, vẫn phải dựa vào địa thế sông núi hiểm trở của nơi đây. Đến thời Lí, đất nước đã phát triển, việc đóng đô ở Hoa Lư đã không còn phù hợp nữa.
Câu 3:
- Những thuận lợi để thành Đại La được chọn làm kinh đô:
+ Về lịch sử: Kinh đô cũ của bậc Cao Vương
+ Về vị trí địa lý: ở nơi trung tâm của đất trời, ở thế rồng cuộn hổ ngồi, mở ra 4 phương Nam Bắc Đông Tây, có núi và có sông: đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, có thể tránh được nạn lụt lội.
+ Về vị trí chính trị và văn hóa: là nơi giao lưu “chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương trời".
⇒ Thành Đại La có đầy đủ các điều kiện để chọn là kinh đô của đất nước.
Câu 4:
Chiếu dời đô có sức thuyết phục cao bởi sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình
- Trình tự lí lẽ mà Lí Thái Tổ đưa ra nhằm khẳng định sự cần thiết của việc dời đô:
+ Viện dẫn sử sách từ các triều đại lớn của Trung Quốc đã có những cuộc dời đô và trở nên hưng thịnh và đất nước bền lâu.
+ So sánh với sự tàn lụi của hai triều Đinh Lê khi không chịu dời đô.
+ Đưa ra các thuận lợi về vị trí địa lí, hình thế sông núi, sự thuận tiện trong phát triển và giao lưu về mọi mặt của thành Đại La.
- Ngôn từ có tính chất đối thoại, tâm tình ở 2 câu cuối bài chiếu có tác dụng:
+ Biểu lộ sự hương xót của nhà vua trước sụ suy tàn nhanh chóng của triều Đinh, Lê.
+ Tạo ra sự đồng cảm giữa vua và nhân dân.
+ Sự tôn trọng bậc bề tôi của nhà vua: “Các khanh nghĩ thế nào”
Câu 5:
- “Chiếu dời đô” ra đời đã phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển mạnh mẽ của dân tộc Đại Việt:
+ Quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La đã chứng tỏ đất nước ta đã có đầy đủ tiềm lực để bảo vệ và phát triển lãnh thổ đất nước, không cần phải dựa vào địa thế núi sông chốn Hoa Lư bảo vệ.
+ Thể hiện nguyện vọng thống nhất giang sơn, cuộc sống người dân được yên bình, phồn thịnh.
+ Dời đô còn thể hiện tầm nhìn chiến lược và sự hiểu biết sâu rộng của vua Lí Thái Tổ.
Luyện tập
- Chiếu dời đô có lập luận giàu sức thuyết phục, kết cấu chặt chẽ.
+ Viện dẫn sử sách từ các triều đại lớn ở Trung Quốc đã có những cuộc dời đô và trở nên hưng thịnh, bền lâu. Do đó, tạo độ tin tưởng và tính thuyết phục cao cho người đọc.
+ So sánh với sự tàn lụi của hai nhà Đinh, Lê khi không chịu dời kinh đô, từ đó đã thể hiện được việc dời đô là vô cùng cần thiết.
+ Đưa ra các thuận lợi về vị trí địa lí, hình thế sông núi, sự thuận tiện trong giao lưu và phát triển về mọi mặt của thành Đại La. Từ đó nhằm khẳng địng được Đại La là vị trí tốt nhất để làm kinh đô.
Bài trước: Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 5 - Văn thuyết minh (trang 36 Ngữ văn 8 tập 2) Bài tiếp: Soạn bài: Câu phủ định (trang 52 Ngữ văn 8 tập 2)