Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (siêu ngắn) > Soạn bài: Câu ghép (tiếp theo) (trang 123 Ngữ văn 8)

Soạn bài: Câu ghép (tiếp theo) (trang 123 Ngữ văn 8)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu

Bài 1:

Quan hệ giữa các vế của câu ghép là quan hệ nguyên nhân-kết quả.

“Có lẽ tiếng Việt của chúng ta giàu đẹp”: Vế chỉ kết quả

“bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta cũng rất giàu đẹp, bởi vì đời sống, các cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ thời xưa tới nay là cao quý là vĩ đại, nghĩa là rất cao đẹp”: Vế chỉ nguyên nhân.

Bài 2:

- Mối quan hệ ý nghĩa có thể nối các vế câu:

+ Điều kiện: Nếu trời mưa bão chúng tôi sẽ được nghỉ học

+ Tương phản: Tôi đói nhưng mẹ vẫn chưa nấu ăn xong.

+ Tăng tiến: Tôi càng chăm ngoan bố mẹ càng thêm vui lòng.

+ Đồng thời: Nắng lên cao và sương mai tan dần

...

Luyện tập

Bài 1:

a, Quan hệ của vế thứ nhất và vế thứ hai: nguyên nhân- kết quả:

+ Nguyên nhân: "tôi đi học"

+ Kết quả: "cảnh vật chung quanh tôi đều có sự thay đổi"

- Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ 2 và vế thứ 3: quan hệ giải thích

+ vế thứ 3 sau dấu hai chấm “hôm nay tôi đi học” có nghĩa giải thích cho các điều nêu ở vế thứ 2 “ lòng tôi đang có những sự thay đổi lớn”

b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả

+ Giả thuyết: “pho lịch sử loài người xoá các văn nhân, thi nhân và đồng thời trong tâm linh loài người cũng xoá đi hết những dấu vết họ còn lưu lại”

+ Hệ quả: "cảnh tượng nghèo nàn"

c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu: quan hệ đồng thời

+ vế đầu tiên là quyền lợi của chủ tướng, vế thứ 2 là quyền lợi của tướng sĩ, binh lính

d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản

+ Vế thứ nhất: “rét kéo dài”

+ Vế 2: “mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương”

e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến

+ Mức độ đấu tranh dần tăng tiến: giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều bỏ gậy ra, áp vào vật nhau.

- Quan hệ nguyên nhân-kết quả:

+ Vế nguyên nhân: anh chàng “hầu cận ông lí” yếu đuối hơn cả chị chàng con mọn.

+ Vế kết quả: bị chị này túm tóc lẳng cho một cái thật mạnh, liễn ngã nhào ra thềm.

Bài 2:

a. Những câu ghép trong đoạn trích trên:

- Đoạn trích 1:

+ Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như đang dâng lên cao, chắc nịch.

+Trời trải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

+ Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

+ Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ.

- Đoạn trích 2:

+ Buổi sáng, mặt trời lên cao ngang cột buồm, sương tan và trời đã quang.

+ Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông xuống thật nhanh trên mặt biển.

b. Quan hệ về ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép:

- Đoạn trích 1: Quan hệ nguyên nhân-kết quả.

- Đoạn trích 2: Quan hệ tăng tiến

c. Không nên tách riêng từng vế câu trong các câu ghép ở 2 đoạn trích trên thành các câu đơn, bởi vì mối quan hệ về ý nghĩa giữa các vế trong các câu này liên kết rất chặt chẽ.

Bài 3:

- Hai câu ghép:

+ "Việc thứ nhất: …trông nom nó"

+ "Việc thứ hai: … hàng xóm gì cả"

-Xét về mặt lập luận thì không nên tách từng vế của các câu ghép ấy thành các câu đơn. Vì: mỗi câu ghép trình bày một việc riêng lẽ mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách riêng từng vế câu trong từng câu ghép này thành các câu đơn thì sẽ không còn giữ được tính chặt chẽ, liên kết về mặt ý nghĩa trong lập luận.

- Xét về mặt giá trị biểu hiện, câu ghép dài như trên có tác dụng trong việc diễn đạt lời lẽ nhân vật Lão Hạc: diễn đạt đúng cái sự kể lể “dài dòng” của nhân vật lão Hạc vì đây là một sự việc rất hệ trọng đối với lão, phù hợp với tâm trạng của lão Hạc khi đang túng quẫn với hoàn cảnh hiện tại của mình. Thể hiện tính cách cẩn thận, biết lo xa của lão Hạc.

Bài 4:

a. Quan hệ về mặt ý nghĩa của từng vế của câu ghép thứ 2 là quan hệ giả thiết - hệ quả. Không nên tách riêng từng vế câu ghép thành một câu đơn vì: mỗi vế trong câu ghép có liên kết với nhau để thống nhất một ý nghĩa trọn vẹn.

b. Nếu tách riêng từng vế trong câu thứ nhất và thứ 3 thành các câu đơn thì lời nói của nhân vật sẽ trở nên rời rạc, không có sự liên kết và cũng không thể hiện được sự thiết tha, tình cảm mãnh liệt khi đang trong tình thế cấp bách.