Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (siêu ngắn) > Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản (trang 12 Ngữ văn 8)

Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản (trang 12 Ngữ văn 8)

I. Chủ đề của văn bản

Đọc lại văn bản "Tôi đi học" của tác giả Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi

Câu 1.

Tác giả đã nhớ lại những kỉ niệm ấn tượng, sâu sắc trong thời học sinh của mình: Kỉ niệm về ngày khai giảng đầu tiên: nhớ về cảnh vật xung quanh, tâm trạng khi đi trên con đường cùng mẹ đến trường, khi đứng trước sân trường và khi ngồi trong lớp học.

Sự hồi tưởng đó đã gợi lên những ấn tượng trong tác giả: Sự náo nức như kỉ niệm ngày xưa đang sống lại, sự bồi hồi, xao xuyến khi nhớ lại những cảm giác hồn nhiên, trong sáng, tươi đẹp về ngày khai giảng đầu tiên.

Câu 2:

Chủ đề của văn bản Tôi đi học: Những kỉ niệm sâu sắc về ngày khai giảng đầu tiên

Câu 3:

Chủ đề cũng chính là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản cần biểu đạt.

II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản

Câu 1:

Căn cứ cho thấy văn bản "Tôi đi học" đã thể hiện những kỉ niệm sâu sắc của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên:

- Nhan đề: Tôi đi học

- Từ ngữ: Đại từ “tôi” (kỉ niệm của tác giả), kỉ niệm, buổi tựu trường, lần đầu tiên được đi đến trường, sách vở, bút thước, ngôi trường Mĩ Lí, học trò, thầy cô giáo, lớp học, hồi trống, ông đốc trường, lớp năm, xếp hàng, bàn ghế, đánh vần, phấn, bảng đen, bài viết tập.

- Hệ thống câu văn:

+ Hằng năm cứ vào dịp cuối thu…buổi tựu trường.

+ Tôi quên làm sao được …bầu trời quang đãng.

+ Hôm nay tôi đi học.

Câu 2:

a. Từ ngữ, thể hiện tâm trạng in sâu vào lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời: không làm sao quên được, mơn man, nao nức, những cảm giác hồn hiên, trong sáng ấy, tưng bừng rộn rã, …

b. Các từ ngữ, các chi tiết làm nổi bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng được mẹ đi đến trường, khi cùng các bạn vào lớp học:

- Từ ngữ: trang trọng, lo lắng vẩn vơ, bỡ ngỡ, dềnh dàng, e sợ, ngập ngừng, rụt rè, chơ vơ, vụng về, lúng túng, giật mình, run run…

- Chi tiết:

+ Cảm thấy con đường quen thuộc hằng ngày bỗng trở nên xa lạ

+ Đánh rơi vở, cảm thấy vở nặng và muốn cầm bút thước

+ Cảm thấy trang trọng, đứng đắn trong bộ trang phục mới

+ Những cảm xúc của nhân vật tôi khi đứng trước sân trường, khi nghe hồi trống trường, khi chờ gọi tên, khi ngồi trong lớp học…

Câu 3:

- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề là văn bản tập trung thể hiện đối tượng và vấn đề chính đã đặt ra, không xa rời hay lan man sang chủ đề khác

- Để viết hoặc hiểu một văn bản cần phải xác định được chủ đề muốn thể hiện ở nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản và những từ ngữ thường được sử dụng lặp đi lập lại, các câu biểu đạt chủ đề.

Luyện tập

Câu 1:

a. Văn bản trên viết về đối tượng: Rừng cọ ở quê nhà tác giả, viết về chủ đề: Sự gắn bó của rừng cọ với cuộc sống hằng ngày người dân sông Thao. Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và diễn đạt vấn đề theo trình tự:

- Khái quát về vẻ đẹp của rừng cọ: Rừng cọ trập trùng

- Miêu tả chi tiết hình dáng của cây cọ: cây non, thân cọ, búp cọ, lá cọ.

- Kể về những kỉ niệm với rừng cọ: ngôi trường, căn nhà, đi trong rừng cọ

- Sự gắn bó của rừng cọ đối với quê hương, gia đình

- Khẳng định nỗi nhớ da diết với rừng cọ

Không nên thay đổi trình tự trên. Vì: Trình tự trên đã mạch lạc, nội dung đã hợp lý và dòng cảm xúc của tác giả được bộc lộ.

b. Chủ đề của văn bản trên: Vẻ đẹp và sự gắn bó giữa con người và rừng cọ

c. Chứng minh:

+ Qua nhan đề

+ Qua cấu trúc, trình tự của văn bản.

d. Chủ đề văn bản trên được bộc lộ qua:

- Từ ngữ: thân cọ, búp cọ, rừng cọ, cây cọ, lá cọ, mành cọ, làn cọ, chổi cọ, nón lá cọ, trái cọ.

- Câu văn: “Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng. ”, “Cuộc sống quê tôi gắn liền với cây cọ. ”, “ Người sông Thao dù đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình”.

Câu 2:

Ý làm cho bài viết bị lạc đề: (b), (d), (e)

Câu 3:

a, Cứ mỗi mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ đứng núp sau lưng mẹ trong lần đầu tiên đến trường, lòng lại rộn rã, nao nức, xốn xang.

b, Con đường đến trường trở nên thật lạ lẫm do lòng “tôi” đang có những thay đổi lớn.

c, Mẹ âu yếm cầm tay “tôi” đi trên con đường làng hẹp và dài.

d, Nhân vật “tôi” muốn thử sức mình tự cầm sách vở như một cậu học sinh thực sự

e, Sân trường rộng và dày đặc cả người

g, Ông đốc và thầy giáo trẻ ân cần trìu mến đón tiếp học trò

h, Nhân vât “tôi” và các bạn thấy sợ hãi, chơ vơ trong hàng người bước vào lớp