Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 (trang 145 Ngữ văn 8)
Mở bài: Giới thiệu về chiếc kính đeo mắt
Thân bài:
- Nguồn gốc: Hình dạng ban đầu của chiếc kính mắt được xác định rất đơn giản đó chính là một thấu kính bằng thạch anh được tìm thấy trong một di chỉ khảo cổ tại Iraq. Tuy nhiên, các chiếc kính mắt thực sự được ghi nhận đầu tiên là vào năm 1260 ở Ý.
- Cấu tạo:
+ Gọng kính: được làm bằng kim loại chống gỉ hoặc chất liệu dẻo (cứng hoặc dẻo).Gọng kính làm khung cho mắt kính và là bộ phận để nâng đỡ tròng kính.
+ Mắt kính: được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa trong suốt.
- Phân loại:
+ Kính thuốc: chỉ định cho người mắc bệnh tật khúc xạ (loạn thị, cận thị, viễn thị, lão thị). Đơn kính cần phải được bác sĩ nhãn khoa chỉ định sau khi đã tiến hành khám và đo các chỉ số của mắt.
+ Kính an toàn: hạn chế dị vật, cản mảnh vỡ bay vào mắt, chắn bức xạ hoặc làm giảm ánh sáng
+ Kính râm: giúp mắt nhìn tốt hơn khi đi ngoài trời nắng, bảo vệ mắt khỏi tia UV, hoặc chỉ để che đôi mắt và tạo tính thời trang
+ Kính xem ảnh 3D và 4D, thẩm mĩ, thời trang, ...
- Cách sử dụng và giữ gìn: sau khi sử dụng nên lau kính và cho vào hộp để tránh trầy xước.
Kết bài: Cảm nghĩ về vai trò của kính.
II. Bài văn mẫu
BAI_TAPĐề 2: Thuyết minh về chiếc bút máy hoặc bút bi.
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về cây bút bi
Thân bài:
- Nguồn gốc: Bằng sáng chế đầu tiên của một cây bút bi được công nhận là vào ngày 30/10/1888 do John J. Loud tạo ra, người chế tạo ra một công cụ viết có thể viết "trên bề mặt thô, chẳng hạn như giấy gói thô, gỗ và các sản phẩm khác "mà các chiếc bút thông thường khác không thể làm được.
- Cấu tạo:
+ Bút bi có cấu tạo gồm ba phần cơ bản: Vỏ, bộ phận điều chỉnh bút và ruột
+ Vỏ thường được làm từ chất liệu nhựa tổng hợp cứng mà nhẹ để bảo vệ phần ruột bút bên trong.
+ Ruột bút được làm bằng nhựa dẻo có hình trụ để đựng mực, bộ phận điều chỉnh gồm có phần bấm và lò xo, ngoài ra còn có thể có nắp.
- Phân loại: Có 2 loại bút bi chính: loại sử dụng một lần và loại có thể nạp lại mực.
- Công dụng: rất tiện dụng vì tính viết nhanh gọn, là người bạn đồng hành của giáo viên, học sinh, sinh viên và tất cả mọi người.
- Cách bảo quản: Ngòi bút là phần vô cùng quan trọng nên khi sử dụng xong nên bấm ngòi thụt vào để tránh rơi gây vỡ, gai ngòi bút; nên cất bút trong hộp; không nên viết lên bề mặt cứng, nhám.
Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân về chiếc bút bi.
II. Bài văn mẫu
BAI_TAPĐề 3: Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về đôi dép lốp trong kháng chiến- là một biểu tượng tại Việt Nam.
Thân bài:
- Nguồn gốc: phổ biến tại Việt Nam trong cả 2 cuộc kháng chiến chống Mỹ và Pháp, đã trở thành một biểu tượng tiêu biểu của những người Cộng sản Việt Nam trong các cuộc chiến tranh giành độc lập và thống nhất đất nước.
- Cách chế tạo:
+ Một phần lốp ô tô cũ được cắt ra làm phần đế (thường là phần ở giữa), phần ngoài của lốp (tiếp xúc với đường) dùng để làm mặt đế phía dưới.
+ Săm ô tô cũ được cắt ra làm quai dép, hẹp 1-1.5 cm, dài tùy ý sao cho phù hợp với kích thước của chân. Để xỏ quai, người ta sẽ đục hay rạch 8 cái ke ở mép (là 8 đầu nối quai với đế).
+ Xỏ quai vào lỗ bằng cách sử dụng rút dép, kẹp đầu dây, xiên qua khe trên đế. (rút dép là một mảnh kim loại dài, mảnh được gập đôi lại).
- Công dụng: tiện dụng, đi êm và nhẹ, lội nước và bùn đều được, bảo vệ bàn chân trong mọi trường hợp giẫm lên cả thép gai, mẻ chai, lửa đỏ...
- Bảo quản: Tránh nơi có nhiệt độ cao.
Kết bài: Sơ lược về vai trò của đôi dép lốp trong kháng chiến.
II. Bài văn mẫu
BAI_TAPĐề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam- làbiểu tượng của nền văn hóa Việt
Thân bài:
- Nguồn gốc: đầu thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (1739 – 1765). Áo dài đã có sự thay đổi theo từng mốc thời gian và từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Cấu tạo:
+ Cổ áo cao chừng 4 – 5cm, khoét hình chữ V ở trước cổ, ngày nay được biến tấu thành nhiều kiểu dáng khác nhau.
+ Thân áo từ cổ trở xuống phần eo, được may ôm sát người, phần eo được chít ben (2 ben ở thân trước và 2 ben ở thân sau). Cúc áo thường là cúc bấm được đính từ từ cổ áo qua vai xuống đến eo.
+ Từ eo xẻ làm 2 tà: tà trước và tà sau đều dài đến quá gối.
- Vai trò:
+ Chiếc áo dài Việt Nam vừa truyền thống lại vừa hiện đại. Trang phục dành riêng cho phái nữ này có thể mặc ở mọi nơi, mặc trong công sở, đồng phục đi học, mặc đi lễ hội, hay mặc để tiếp khách một cách lịch sự ở nhà...
+ Chiếc áo dài hiện đại cũng vì thế mà mang tính cá nhân hóa rất cao: mỗi chiếc chỉ may riêng cho một người, chỉ dành riêng cho người đó. Người đi may sẽ được lấy số đo thật kỹ. Khi may xong cần phải qua một lần mặc thử sau đó sửa nhỏ nữa mới hoàn thiện.
+ Áo dài xuất hiện nhiều trong những tác phẩm thơ văn, hội họa: Nhằm tôn vinh vẻ đẹp người phụ nữ; mang tính biểu tượng cao.
- Bảo quản: Mặc xong nên giặt nhẹ nhàng, phơi ở nơi không có nắng gắt để tránh bạc màu, không nên vứt bừa tránh nhàu xấu. Nên treo trên mắc áo để giữ cho dáng áo được đẹp
Kết bài: Khái quát vai trò của áo dài
Bài trước: Soạn bài: Luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng (trang 144 Ngữ văn 8) Bài tiếp: Soạn bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (trang 147 Ngữ văn 8)