Soạn bài: Tức nước vỡ bờ (trang 33 Ngữ văn 8)
Bố cục
Văn bản chia làm hai đoạn:
- Phần 1 - (từ đầu... ngon miệng hay không): Cảnh chị Dậu ân cần chăm sóc chồng.
- Phần 2 - (còn lại): Cảnh chị Dậu đứng lên phản kháng.
Tóm tắt
Gia đình chị Dậu vốn nghèo khó, không có đủ tiền để nộp sưu. Anh Dậu cũng vì thế mà bị bọn cai lệ đánh đập tàn nhẫn. Được bà hàng xóm sang cho bát gạo, chị Dậu nấu bát cháo cho chồng ăn. Cháo vừa đưa lên kề miệng, cai lệ và lính đã kéo nhau xông vào bắt chị Dậu nộp sưu. Chị tha thiết xin khất, chúng đánh chị và toan lôi chồng chị đi. Chị cầu xin nhưng không được, quá phẫn uất, chị đã vùng lên chống trả bọn chúng, quật ngã bọn tay sai của bọn nhà lí trưởng.
Soạn bài
Câu 1:
Khi bọn tay sai kéo nhau xông vào, tình thế của chị Dậu.
- Gia cảnh khốn cùng: Nghèo túng đã phải bán chó, bán con, chạy vạy để nộp sưu cho chồng mà còn bị bắt nộp thêm suất sưu cho người em chồng đã qua đời từ năm ngoái.
- Chồng vừa tỉnh lại sau một trận đòn thừa sống thiếu chết
- Anh Dậu vừa bưng bát cháo lên đến miệng
Câu 2:
Nhân vật Cai lệ:
- Một tên tay sai quèn dưới quyền lí trưởng
- Hắn chuyên đi đòi tiền sưu thuế, bắt bớ và thúc sưu, đánh đập người chưa nộp thuế.
- Ngoại hình: Giọng khàn khàn, lẻo khẻo, giọng hầm hè
- Hắn lao vào nhà chị Dậu, thúc sưu khi anh Dậu vừa trải qua một trận thập tử nhất sinh ngày hôm qua. Chị Dậu xin khất sưu:
+ Chúng đánh đập chị
+ Toan nhảy vào đòi trói anh Dậu.
+ Hành động, ngôn ngữ: Cầm roi cầm thước, quát mắng, thét, xưng hô “ông”-“mày”, “ông”-“thằng”.
Câu 3:
Diễn biếm tâm lí của nhân vật chị Dậu trong đoạn trích:
- Ban đầu:
+ Ngôn ngữ: gọi “ông”, xưng “cháu”. Lời van xin tha thiết “cháu van xin ông,... ”
+ Hành động: Run run, chạy đến đỡ lấy tay tên cai lệ, vẫn thiết tha...
→ Nhún nhường, nhẫn nhục, chịu đựng
- Khi tên cai lệ đánh chị và sấn đến đòi trói anh Dậu:
+ Xưng hô: ông-tôi, sau đó chuyển sang mày-bà. Lời nói đầy sự thách thức.
+ Hành động: mạnh mẽ, khỏe khoắn tóm lấy cổ cai lệ, ấn dúi ra cửa, túm tóc lẳng cho hắn một cái…
→ Dũng cảm, mãnh mẹ, quyết liệt
* Diễn biến tâm lí của nhân vật chị Dậu chân thực và phù hợp với quy luật “tức nước vỡ bờ”. Chị Dậu được làm nổi bật lên là một người phụ nữ giàu tình thương yêu chồng con, nhẫn nhịn, nhún nhường nhưng cũng vô cùng mạnh mẽ, can đảm, và giàu sức phản kháng.
Câu 4:
- Nhan đề “tức nước vỡ bờ” đã thể hiện quy luật: Có áp bức tất sẽ có đấu tranh, con người sẽ vùng lên phản kháng nếu bị đè nén quá mức, áp bức, quá bất công.
- Đặt tên như vậy rất là thỏa đáng, phù hợp với diễn biến của câu chuyện và hoàn cảnh của nhân vật chị Dậu.
Câu 5:
“Cái đoạn chị Dậu giằng co với tên Cai Lệ là một đoạn tuyệt khéo”:
- Tình huống truyện rất gay cấn: Anh Dậu đang trong tình thế rất nguy cấp, bị uy hiếp đến tính mạnh. Chị Dậu dù đã van xin tha thiết, nhưng vẫn bị chúng đánh và toan đòi bắt trói anh Dậu, trước hoàn cảnh đó chị Dậu đã đứng lên phản kháng mạnh mẽ.
- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật sâu sắc:
+ Chị Dậu: hiền lành, chịu khóm yêu thương chồng con, nhẫn nhục, chịu đựng nhưng có sức sống tiềm tàng và tiềm ẩn sức chiến đấu mãnh liệt.
+ Cai lệ: ngang ngược, ác độc, hung hãn
- Nghệ thuật đối lập:
+ Ngoại hình: Chị Dậu sức vóc lực điền > < bọn tay sai sức lẻo khẻo, ngã chỏng quèo…
+ Ngôn ngữ, hành động: Ngôn ngữ xưng hô, hành động van xin > < phản kháng, thay đổi theo hoàn cảnh và diễn biến tâm lí nhân vật.
- Giọng văn ở đoạn này có pha thêm sự châm biếm, hài hước, mỉa mai bọn tay sai.
→ Đoạn đánh nhau của chị Dậu với bọn nhà lý trưởng đã khắc họa thành công hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiền lành nhưng cũng rất mạnh mẽ, kiên cường dám phản kháng lại bè lũ tay sai phong kiến tàn bạo, vô nhân tính.
Câu 6:
Qua tác phẩm “Tắt đèn” và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” tác giả Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân đứng lên nổi loạn”: Hoàn cảnh của nhân vật chị Dậu, sự phản kháng của chị như một cây đuốc thổi bùng ngọn lửa đấu tranh của nhân dân ta.
- Phản ánh quy luật: Có áp bức chắc chắn sẽ có đấu tranh, phải sử dụng bạo lực để làm cách mạng.
- Ngô Tất Tố đã nhìn thấy sức mạnh tiềm tàng của người dân Việt Nam.
Bài trước: Soạn bài: Bố cục của văn bản (trang 24 Ngữ văn 8) Bài tiếp: Soạn bài: Xây dựng đoạn văn trong văn bản (Trang 35 Ngữ văn 8)