Soạn bài: Trong lòng mẹ (trang 20 Ngữ văn 8)
Bố cục
+ Đoạn 1: từ đầu…người ta hỏi đến chứ: Cuộc đối thoại giữa cậu bé Hồng và người cô cay nghiệt
+ Đoạn 2: phần còn lại: Cuộc gặp gỡ vô cùng cảm động, hạnh phúc của Hồng và mẹ của mình
Tóm tắt
Bé Hồng ra đời là kết quả của một cuộc hôn nhân miễn cưỡng và không hạnh phúc. Người mẹ đành phải chôn vùi tuổi xuân của mình bên người chồng nghiện ngập. Sau khi bố Hồng mất, mẹ cậu vì “cùng túng quá đành phải bỏ con đi tha hương cầu thực”. Hồng phải sống với họ hàng trong sự cay nghiệt, đặc biệt là người bà cô độc ác luôn cố tình gieo rắc những ý nghĩ xấu xa về mẹ Hồng để cậu khinh miệt và ruồng rẫy mẹ mình. Hồng luôn mong nhớ, yêu thương và tin tưởng mẹ mình. Cuối cùng, mẹ cậu cũng trở về, Hồng được sống trong tình yêu thương của mẹ mà bấy lâu cậu vẫn mong ước.
Soạn bài
Câu 1:
Phân tích nhân vật người cô trong cuôc đối thoại giữa cậu bé Hồng và bà cô:
- Thái độ, cử chỉ: “cười hỏi” chứ không phải là sự lo lắng, quan tâm cho đứa cháu. Vẻ mặt luôn tươi cười, giọng nói ngọt ngào nhưng “rất kịch” đã thể hiện sự nham hiểm, giả dối của bà ta. Mặc dù thấy Hồng rất thương mẹ đến nghẹn ngào nhưng vẫn “tươi cười kể chuyện”, “vỗ vai cười”, “giọng nói vẫn ngọt” càng cho thấy sự cay độc của người bà cô khi chà xát lên nỗi đau của Hồng.
- Ngôn ngữ:
+ Xoáy sâu vào sự thiếu thốn sự yêu thương của mẹ của cậu bé Hồng bằng câu hỏi nhẫn tâm: " mày có muốn vào Thanh Hóa thăm mẹ mày không"
+“em bé”, “phát tài”, từ “em bé” ngân dài rõ, ngọt nhưng như nhục mạ, chì chiết Hồng và mẹ em
- Dã tâm: Gieo rắc vào đầu Hồng những điều xấu xa về mẹ để cậu bé khinh miệt, ruồng rẫy mẹ mình.
→ Bà cô của Hồng là một người cã dã tâm cay nghiệt, độc ác, nhẫn tâm.
Câu 2:
Tình yêu thương mãnh liệt của cậu bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh:
- Khi sống trong những lời nói thâm độc, giả dối, xúc phạm của người bà cô:
+ Dù non một năm Hồng không vẫn chưa nhận được tin tức của mẹ nhưng em chưa hề trách hay ghét bỏ gì mẹ mình.
+ Căm phẫn và có mong muốn mãnh liệt là xóa bỏ những hủ tục đã đày đọa mẹ mình.
+ Tự tin, bình tĩnh đối đáp lại người cô mặc dù trong lòng vô cùng tổn thương.
+ Luôn tin rằng mẹ mình sẽ về mà không cần gửi thư bảo mẹ.
- Khi gặp lại và được nằm trong lòng mẹ:
+ Thoáng thấy bóng ai đó giống mẹ, em liền đuổi theo ngay.
+ Nhận ra mẹ, em cảm thấy mẹ thật tươi đẹp đến lạ thường và thấy giây phút đó thật là “rạo rực”
+ Được gặp lại mẹ Hồng thấy sung sướng và đã òa khóc, quên đi những tủi cực đã phải chịu mà chỉ tận hưởng sự vỗ về và yêu thương của mẹ.
Câu 3:
Văn Nguyên Hồng đậm chất trữ tình:
- Tình huống truyện: bà cô thâm độc muốn chú bé ghét mẹ mình nhưng ý muốn đó không thành vì Hồng luôn tin mẹ và càng thương mẹ mình hơn.
- Dòng cảm xúc của cậu bé Hồng: Niềm yêu thương, mong nhớ mẹ da diết, đau đớn, căm giận, tủi nhục, phẫn nộ, tình yêu sâu sắc.
- Phương thức biểu đạt: kết hợp giữa biểu cảm và tự sự
- Lời văn: các câu văn so sánh độc đáo đậm hình ảnh, gợi cảm xúc mãnh liệt.
Câu 4:
Hồi kí là một truyện kể bằng chính ngôi kể của tác giả về những sự kiện có thật trong quá khứ mà tác giả đã chứng kiến hoặc trải qua.
Câu 5:
Nguyên Hồng là một nhà văn của phụ nữ và trẻ em:
- Đối tượng trong các tác phẩm của ông thường là phụ nữ và trẻ em: Bỉ vỏ, Những ngày thơ ấu, Khi đứa con ra đời, Cửa biển…
- Ông đã diễn tả thấm thía những nỗi vất vả, cơ cực, tủi nhục mà họ phải gánh chịu trong cuộc sống của mình. Nỗi khổ “chôn vùi tuổi xuân”, nợ nần, xa con của mẹ cậu bé Hồng và nỗi đau mà Hồng phải chịu đựng đã được tác giả khắc họa rõ nét trong đoạn trích “Trong lòng mẹ
- Tác giả đã phát hiện, trân trọng vẻ đẹp của họ. Đó là sự hiền hậu, tình nghĩa sâu đậm của mẹ Hồng, tình yêu thương mẹ mãnh liệt của Hồng trong tác phẩm.
- Lên án, tố cáo những hủ tục xã hội đã đàn áp người phụ nữ và trẻ em. Điều này bộc lộ rõ qua nhân vật bà cô trong đoạn trích.
Bài trước: Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản (trang 12 Ngữ văn 8) Bài tiếp: Soạn bài: Trường từ vựng (trang 21 Ngữ văn 8)