Soạn bài: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (trang 158 Ngữ văn 8)
I. Từ vựng
1. Lí thuyết
2. Thực hành
a. Điền từ ngữ thích hợp vào sơ đồ
- Truyền thuyết: truyện dân gian đã có cốt lõi lịch sử về các sự kiện và nhân vật từ xa xưa, có nhiều yếu tố thần kì.
- Truyện cổ tích: truyện dân gian thường kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc, có sử dụng các chi tiết tưởng tượng hoang đường kì ảo.
- Truyện ngụ ngôn: truyện dân gian mượn chuyện về đồ vật, loài vật hay về chính con người để nói bóng gió chuyện con người hay các thói hư tật xấu trong xã hội.
- Truyện cười: truyện dân gian sử dụng hình thức gây cười để phê phán, mua vui, đả kích các thói hư tật xấu.
→ Trong các câu giải thích có từ chung là “truyện dân gian”.
b. 2 ví dụ về biện pháp tu từ nói quá trong ca dao:
- “Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho”.
- “Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”
c. Viết câu:
- Dùng từ tượng hình: Chú mèo có dáng đi nhẹ nhàng, uyển chuyển.
- Dùng từ tượng thanh: Cơn mưa rào mùa hạ xối xả trên mái tôn.
II. Ngữ pháp
1. Lí thuyết
2. Thực hành
a. Viết câu
- Câu có tình thái từ và trợ từ: Tôi chắc chắn rằng mình rất thích học văn.
- Câu có thán từ và trợ từ: Ôi! Bông hoa kia đẹp quá
b. Câu ghép có trong đoạn trích: “Pháp/chạy, Nhật/hàng, vua Bảo Đại/thoái vị”.
Có thể tách từng vế của câu ghép thành các câu đơn. Nhưng khi tách thành các câu đơn thì sẽ không đảm bảo được sự liên tục, tính liên kết của sự kiện.
c. Câu ghép trong đoạn trích là:
+ Chúng ta/không thể nói được tiếng của ta đẹp như thế nào (cũng như) ta/không thể nào phân tích được cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên.
+ Có lẽ tiếng Việt của dân tộc ta/ đẹp bởi vì tâm hồn của người dân Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ bao đời tới nay/ là vĩ đại, là cao quý nghĩa là rất đẹp.
Các vế của câu được nối với nhau bằng quan hệ từ (cũng như, bởi vì).
Bài trước: Soạn bài: Muốn làm thằng cuội (trang 156 Ngữ văn 8) Bài tiếp: Soạn bài: Hai chữ nước nhà (trang 162 Ngữ văn 8)