Soạn bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm (trang 94 ngữ văn 8)
I. Dàn ý của bài văn tự sự
1. Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự
Câu 1:
- Mở bài: từ đầu… bày la liệt trên bàn: quang cảnh chung trong buổi tiệc sinh nhật.
- Thân bài: tiếp theo… chỉ gật đầu không nói: món quà sinh nhật độc đáo của một người bạn.
- Kết bài: còn lại: cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật đặc biệt.
Câu 2:
- Bài văn kể về bữa tiệc sinh nhật của Trang và món quà đặc biệt của người bạn. Trang là người kể chuyện và dùng ngôi kể thứ nhất.
- Câu chuyện xảy ra ở nhà Trang, trong bữa tiệc sinh nhật của Trang.
- Chuyện xảy ra với Trang - nhân vật chính của buổi tiệc sinh nhật, ngoài ra còn có các nhân vật khác là Thanh, Trinh và một số người bạn khác. Tính cách của các nhân vật là:
+ Trang: nôn nóng, hồn nhiên
+ Trinh: đằm thắm, kín đáo, sâu sắc
+ Thanh: tinh ý, nhanh nhẹn
- Câu chuyện đã xảy ra: bắt đầu từ buổi tiệc sinh nhật, từ chuyện Trinh muộn rồi mà chưa tới dự sinh nhật khiến Trang lo lắng và trách móc. Đỉnh điểm của câu chuyện là việc Trinh đến muộn và mang theo một món quà độc đáo, và Trang đã nhận ra “âm mưu” mà Trinh đã từng nói. Sự bất ngờ là ở kỉ niệm đẹp của hai người trong vườn ổi.
- Những yếu tố miêu tả và biểu cảm:
+ Yếu tố miêu tả: suốt cả buổi sáng, nhà tôi đã tấp nập kẻ ra người vào; các bạn ngồi chật khắp cả nhà; Trinh đang nở nụ cười thật tươi; Trinh lom khom; Trinh vẫn lặng lẽ cười, chỉ gật đầu mà không nói gì
→ Tác dụng: hình dung ra buổi tiệc sinh nhật và tình bạn thân thiết giữa Trang và Trinh
+ Yếu tố biểu cảm: tôi vẫn cứ cảm thấy bồn chồn không yên; bắt đầu lo lắng; tủi thân và trách móc Trinh; giận mình quá; cảm ơn Trinh nhiều lắm; thật quý giá làm sao
→ Tác dụng: Thể hiện tình cảm bạn bè gắn bó, sâu sắc và thắm thiết
Câu 3:
Các nội dung trên được kể theo trật tự thời gian
2. Dàn ý của một bài văn tự sự
Luyện tập
Câu 1:
a. Mở bài
Giới thiệu quang cảnh trong đêm giao thừa và hoàn cảnh của cô bé bán diêm
b. Thân bài
- Cảnh mưa giá rét của đêm giao thừa và cảnh ngộ đáng thương.
- Bốn lần quẹt diêm:
+ Lần thứ nhất: hiện ra một cái lò sưởi.
+ Lần thứ hai: hiện ra bàn ăn thịnh soạn.
+ Lần thứ ba: thấy một cây thông Nô-en cao lớn.
+ Lần thứ tư: được gặp lại người bà hiền hậu.
+ Lần thứ năm: được cùng bà nội bay lên trời cao
- Kết quả: mọi thứ hiện ra trong mỗi lần quẹt diêm đều là ảo ảnh.
- Những yếu tố miêu tả và biểu cảm được kết hợp hoàn hảo, mỗi lần quẹt diêm đều hiện lên ảo ảnh và cảm giác.
c. Kết bài:
Kết cục cô bé bán diêm đã chết vì lạnh và đói, nhưng không có ai hiểu được những điều kì diệu mà cô bé đã thấy.
Câu 2:
a. Mở bài:
Giới thiệu chung về người bạn và kỉ niệm với người bạn khiến em cảm thấy xúc động và nhớ mãi
b. Thân bài
- Kỉ niệm đó xảy đã ra lúc nào, với ai và ở đâu?
- Quá trình xảy ra sự việc như thế nào: những sự việc chính và các chi tiết từ khi bắt đầu, đỉnh điểm và kết thúc.
- Điều khiến em cảm thấy xúc động nhất là gì? Xúc động như thế nào?
c. Kết bài
Suy nghĩ và cảm xúc của em về kỉ niệm đó.
Bài trước: Soạn bài: Chương trình địa phương (phần tiếng việt) (trang 90 Ngữ văn 8) Bài tiếp: Soạn bài: Hai cây phong (trang 100 Ngữ văn 8)