Trang chủ > Lớp 9 > Soạn Văn 9 (ngắn nhất) > Xưng hô trong hội thoại - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1

Xưng hô trong hội thoại - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1

I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
Câu 1 (Trang 38 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Một số từ ngữ thường sử dụng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi - chúng tôi; bạn - các bạn; nó - chúng nó (họ); ta - chúng ta; anh, bác, ông - các anh, các bác, các ông; tao - chúng tao; mày - chúng mày; anh ấy, chị ấy, …
→ Tác dụng: vừa diễn tả vai vế, quan hệ, vừa để xưng hô.
Câu 2 (Trang 38 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Soạn văn lớp 9 | Soạn bài lớp 9
→ Sự thay đổi về cách xưng hô là do tình huống giao tiếp đã thay đổi, vị thế của hai nhân vật thay đổi. Trong đoạn (a), Dế Choắt yếu thế, Dế Mèn là kẻ mạnh. ở đoạn (b), Dế Mèn là kẻ mang ơn Dế Choắt, Mèn ăn năn về hành động của mình.
Luyện tập
Câu 1 (Trang 39 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- chúng ta: bao gồm cả người nói và người nghe
- chúng tôi/chúng em: không bao gồm người nghe
- chúng mình: có thể bao gồm người nghe hoặc không
Cô học viên đã nhầm lẫn trong cách dùng từ dễ gây ra hiểu lầm: mai cô và giáo sư sẽ làm lễ thành hôn. Cần thay thế từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi.
Câu 2 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cách xưng hô “chúng tôi” cho thấy sự khiêm tốn của người viết và tạo sự khách quan, làm tăng tính thuyết phục cho văn bản.
Câu 3 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cách xưng hô của cậu bé với mẹ thể hiện sự mạnh mẽ, quyết đoán. Xưng hô ta – ông với sứ giả thể hiện vai vế ngang hàng, thái độ dứt khoát, oai nghiêm của một đứa trẻ khác lạ, có thể làm điều phi thường.
Câu 4 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Địa vị người học trò cũ đã đổi thay nhưng cách xưng hô vẫn không đổi. Tuy đã trở thành một danh tướng nhưng vẫn nhớ, tôn trọn và biết ơn người thầy ngày xưa khi xưng hô “con – thầy”. Đó là một con người có nhân cách lớn.
Câu 5 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trước năm 1945, nước ta là đất nước phong kiến, người đứng đầu nhà nước là vua, xưng hô với dân chúng là "Trẫm", giữa vua chúa và nhân dân có một khoảng cách rất lớn. Bác là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới, xưng hô "tôi" và "đồng bào" tạo cho người dân cảm giác gần gũi, thân thiết, xóa đi khoảng cách giữa lãnh tụ và nhân dân.
Câu 6 (Trang 41 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Cách xưng hô trong đoạn đầu diễn tả rõ sự phân biệt địa vị và cảnh ngộ giữa các nhân vật. Chị Dậu, người dân thấp cổ bé họng, lại đang thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông; cai lệ, người nhà lí trưởng cậy quyền, cậy thế nên hống hách: xưng hô ông – thằng kia, cha mày – mày.
- Đoạn sau, cách xưng hô thay đổi. Chị Dậu xưng tôi – ông rồi sang bà – mày. Đó là hành vi cho thấy thái độ bất bình, phản kháng, "tức nước – vỡ bờ".