Viếng lăng bác - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2
Bố cục bài thơ:
- Phần 1: Khổ thơ 1,2: Cảm xúc của nhà thơ khi ở bên ngoài lăng.
- Phàn 2: Khổ 3: Cảm xúc của nhà thơ khi vào viếng lăng.
- Phàn 3: Khổ thơ cuối: Cảm xúc của nhà thơ khi rời lăng.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (Trang 60 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
- Cảm xúc bao trùm của nhà thơ: niềm xúc động thiêng liêng, lòng thành kính, lòng biết ơn và tự hào xen lẫn nỗi xót xa khi vào viếng lăng Bác.
- Mạch xúc cảm đi theo trình tự vào viếng lăng Bác: Cảm xúc khi ở bên ngoài lăng (dòng người, hàng tre), khi vào bên trong (xúc động thấy Bác trong giấc ngủ bình yên), và khi sắp phải trở về (ước mong mãi bên Bác).
Câu 2 (Trang 60 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác xanh xanh, thẳng hàng trong bão táp là một hình ảnh giản dị, gần gũi, mang tính biểu trưng cho dân tộc Việt Nam với sức mạnh bền bỉ, kiên cường, bất khuất. Cây tre ở câu thơ cuối bài diễn tả sự lưu luyến, mong muốn thiết tha được mãi bên Bác.
Câu 3 (Trang 60 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
Tình cảm của tác giả và và mọi người đối với Bác qua khổ thơ 2,3,4:
- Lòng thành kính của dòng người vào viếng lăng: dòng người... thương nhớ.
- Mặt trời trong lăng: là hình ảnh ẩn dụ, Bác to lớn, vĩ đại như Mặt trời thiên nhiên đem lại ánh sáng và nguồn sống cho dân tộc Việt Nam.
- Nỗi nhớ thương và niềm tiếc thương vô hạn của mọi người được diễn tả trong khổ thơ thứ 3:
+ Vầng trăng sáng dịu hiền gợi lên tâm hồn cao đẹp, trong sáng và những vần thơ chứa chan ánh trăng của Người.
+ Trời xanh là mãi mãi: Bác đã ra đi nhưng vẫn còn sống mãi với quê hương đất nước, giông như trời xanh kia luôn còn mãi.
+ Câu thơ biểu lộ cụ thể và trực tiếp nỗi xót thương vì sự ra đi của Người: Mà sao nghe nhói ở trong tim!
- Khổ thơ cuối thể hiện tình cảm chân thành, mộc mạc của nhà thơ, bộc lộ niềm mong ước, muốn hóa thân thành những cảnh vật bên lăng Bác: trào nước mắt, làm con chim, đóa hoa, cây tre.
Câu 4 (Trang 60 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
Bài thơ có sự thống nhất giữa nội dung tình cảm, cảm xúc với nghệ thuật:
- Giọng thơ nghiêm trang, đau xót xen lẫn tự hào diễn tả đúng cảm xúc của nhà thơ, nhịp điệu thơ chậm, thành kính, lắng đọng, khổ cuối nhịp thơ nhanh diễn tả sự thiết tha và lưu luyến.
- Thể thơ tám chữ sử dụng hình ảnh ẩn dụ đẹp, sáng tạo và gợi cảm, vừa thân thuộc vừa sâu sắc, ngôn từ giản dị, cô đọng... tất cả đều góp phần vào việc thể hiện tâm trạng, tình cảm, cảm xúc của tác giả.
Luyện tập
(Trang 60 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 2):
Đoạn văn tham khảo:
Khổ thơ thứ hai của bài thơ diễn tả tấm lòng yêu quý, thành kính của nhà thơ cũng như người dân Việt Nam dành cho Bác con người vĩ đại của dân tộc:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Hai câu thơ sóng đôi một bên là hình ảnh thực và một bên là hình ảnh ẩn dụ. Ví Bác như mặt trời là để thể hiện sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, Bác to lớn, vĩ đại giống như mặt trời của tự nhiên tỏa ánh sáng tự do cho sự sống, cho dân tộc. Đây chính là hình ảnh ẩn dụ, sáng tạo độc đáo của Viễn Phương.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
Sự tưởng tượng về hình ảnh dòng người tiếp nối dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác với tất cả lòng thành kính và nhớ thương, hình ảnh đó giống như những tràng hoa kết lại dâng lên người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong 2 câu thơ gợi liên tưởng về cõi trường sinh vĩnh cửu. Cách so sánh này vừa phù hợp và độc đáo, thể hiện được sự thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác. Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ cho những người con từ khắp mọi miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa được tay Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương hội tụ về đây kính dâng lên Người.
Bài trước: Mùa xuân nho nhỏ - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2