Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Bố cục văn bản:
- Phần 1 (từ đầu... càng nổi trội): Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Phần 2 (tiếp... điểm yếu của nó): Bối cảnh thế giới và những yêu cầu của nó.
- Phần 3 (tiếp... và hội nhập): Điểm mạnh và điểm yếu của người Việt Nam.
- Phần 4 (còn lại): Nhiệm vụ cấp thiết của thế hệ trẻ.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
- Tác giả viết bài viết này vào đầu năm 2001, là giai đoạn chuyển giao giữa hai thế kỉ của toàn thế giới, đối với nước ta là tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối thế kỉ trước.
- Vấn đề: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới → Tính thời sự nóng bỏng, mang ý nghĩa lâu dài với sự hội nhập và phát triển của đất nước.
- Nhiệm vụ: nhìn nhận về những hạn chế cần phải khắc phục để không bị tụt hậu và theo kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiếp cận nền kinh tế tri thức.
Câu 2 (Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trình tự lập luận của tác giả:
- Sự cần thiết trong vấn đề nhận thức của lớp trẻ về điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.
- Đưa ra và phân tích những đặc điểm của con người Việt Nam (điểm mạnh, điểm yếu và những mặt đối lập)
- Con người Việt Nam cần phải tự đổi thay, hoàn thiện mình để có thể hội nhập với toàn cầu.
Câu 3 (Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
“Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Vì máy móc và các yếu tố khác có tối tân, hiện đại đến mức nào cũng là do con người sản xuất, chế tạo ra, không thể thay thế cho con người, đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức.
Câu 4 (Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam và những tác động đến nhiệm vụ đất nước:
- Thông minh, nhạy bén với cái mới, song thiếu kiến thức căn bản, khả năng thực hành kém → Không thích ứng với nền kinh tế mới.
- Chuyên cần sáng tạo nhưng thiếu sự tỉ mỉ, không xem trọng quy trình → Chịu ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và thôn dã, đó là một sự cản trở lớn.
- Đùm bọc, đoàn kết trong đấu tranh nhưng đố kị trong làm ăn và cuộc sống → Ảnh hưởng về mặt đạo đức, làm giảm đi sức mạnh và tính liên kết
- Bản tính thích ứng nhanh chóng dễ dàng hội nhập nhưng có tính kì thị trong kinh doanh, khôn vặt → Cản trở sự phát triển kinh doanh và hội nhập.
Câu 5 (Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Nhận xét của tác giả so với các sách lịch sử và văn học:
+ Điểm giống nhau: phân tích, nhận xét những ưu điểm của người Việt Nam: thông minh, chuyên cần, sáng tạo, nhanh nhạy với cái mới, đoàn kết trong đấu tranh...
+ Điểm khác nhau: chỉ ra và phê phán những khuyết điểm, hạn chế như còn thiếu kĩ năng thực hành, hay đố kị, thói khôn vặt, thiếu cẩn trọng...
- Thái độ tác giả: nhìn nhận khách quan, khoa học, trung thực, đúng đắn.
Câu 6 (Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các câu thành ngữ, tục ngữ thường được sử dụng: nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, trâu buộc ghét trâu ăn, bóc ngắn cắn dài... → Tác dụng: làm cho bài viết thêm sinh động, cụ thể, vấn đề mang tính uyên bác trở nên gần gũi dể hiểu.
Luyện tập
Câu 1 (Trang 31 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Minh chứng cho điểm mạnh và điểm yếu của người Việt như tác giả đã nêu:
- Người Việt Nam rất thông minh: Minh chứng là đạt được nhiểu giải cao trong các cuộc thi toán, lí, hóa...
- Luôn yêu thương đùm bọc nhau: quyên góp, hỗ trợ những vùng thiên tai, bão lũ ngập lụt.
- Bệnh lề mề, ý thức kém trong cộng đồng (giữ vệ sinh kém, rác bừa bãi... ), thói khôn vặt (chặt chém khách du lịch,... )
Câu 2 (Trang 31 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Học sinh tự nhìn nhận bản thân và đối chiếu với những điểm mạnh, điểm yếu mà tác giả đã nêu ra.
Bài trước: Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Các thành phần biệt lập (tiếp theo) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1