Làng (trích) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Tóm tắt văn bản:
Ông Hai là một người nông dân luôn yêu và tự hào về làng chợ Dầu của mình nhưng do chiến tranh và hoàn cảnh gia đình nên ông phải đi tản cư. Một hôm biết được tin làng Dầu theo Tây. Tin dữ đến bất ngờ khiến ông chua xót nghẹn lời rồi chỉ biết cúi gằm mặt xuống mà đi về. Về nhà, ông nằm vật ra, nghe ai nói gì cũng tưởng họ bàn tán về làng mình. Suy nghĩ bế tắc, ông chớm có ý định quay về làng nhưng rồi ông lại xác định “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Khi chủ tịch xã lên cải chính là làng Dầu không theo Tây, ông vui sướng đi khoe với tất cả mọi người.
Bố cục văn bản:
- Phần 1 (từ đầu...vui quá!): Ông Hai trước khi hay tin làng Chợ Dầu theo giặc.
- Phần 2 (tiếp... đi đôi phần): Tâm trạng ông Hai khi hay tin làng mình theo giặc.
- Phần 3 (còn lại): Tâm trạng của ông Hai khi biết tin làng theo giặc được cải chính.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (Trang 174 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tình huống truyện: Ông Hai là một người dân của làng Dầu, luôn yêu và tự hào về làng mình, vì chiến tranh mà phải đi tản cư, ông biết được tin làng Chợ Dầu theo giặc từ chính những người tản cư đi qua.
Câu 2 (Trang 174 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai từ lúc biết tin làng mình theo giặc:
+ Khi nghe tin dữ: ông bàng hoàng, hổ thẹn, uất ức; mặt cúi gằm xuống đất. Ông đớn đau, nguyền rủa lũ phản bội, mấy ngày liền ông không dám đi đâu. Dù yêu làng nhưng ông quyết đoạn tuyệt với làng để đi theo kháng chiến.
+ Khi nghe được tin cải chính làng Chợ Dầu không theo giặc, ông vui sướng vô cùng.
- Ông Hai đau khổ, tủi nhục khi hay tin làng theo giặc vì ông rất yêu và tự hào về làng mình. Càng yêu, hãnh diện, tự hào về làng mình bao nhiêu thì lại càng thấy đớn đau, tủi nhục bấy nhiêu.
- Tâm trạng của ông Hai được thể hiện: ăn không ngon, ngủ không yên, lúc nào cũng nơm nớp trong nỗi tủi nhục ê chề. Ông tuyệt giao với tất cả mọi người vì hổ thẹn.
Câu 3 (Trang 174 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Ông Hai tâm sự với đứa con nhỏ nhưng thực chất là tự bày tỏ nỗi lòng mình.
- Qua lời trò chuyện, ta thấy:
+ Tình yêu làng của ông Hai rất sâu nặng.
+ Tình yêu đất nước, tấm lòng thủy chung của ông với kháng chiến, với cụ Hồ.
- Tình yêu làng quê hòa chung với tình yêu đất nước, với kháng chiến, với cụ Hồ.
Câu 4 (Trang 174 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí: trung thực, sâu sắc, sinh động
- Ngôn ngữ nhân vật: khẩu ngữ, tự nhiên, bình dị gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Luyện tập
Câu 1 (Trang 174 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Phân tích đoạn văn: Ông lão háo hức... đi đôi phần.
- Biện pháp miêu tả tâm lí nhân vật: Ngôn ngữ nhân vật và nghệ thuật kể chuyện đặc sắc. Lời trần thuật và lời của nhân vật có sự thông nhất. Cách kể chuyện linh hoạt, tự nhiên, gần gũi với đời sống hằng ngày.
Câu 2 (Trang 174 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Bài thơ viết về tình cảm quê hương đất nước: Quê hương (Tế Hanh)
“Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”
+ Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh):
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là 1 buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng
- Nét riêng của truyện Làng: thơ Tế Hanh miêu tả cảnh quê hương qua nỗi nhớ, còn Làng thiên về sự việc, về diễn biến tâm trạng nhân vật.
Bài trước: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Chương trình địa phương phần tiếng việt - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1