Trang chủ
> Lớp 9
> Soạn Văn 9 (ngắn nhất)
> Các phương châm hội thoại - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Các phương châm hội thoại - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Câu 1 (trang 9 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Câu trả lời của Ba “ở dưới nước” không đáp ứng yêu cầu thắc mắc mà An muốn biết. Cần trả lời về địa điểm học bơi như bể nào, sông nào?
→Bài học: khi giao tiếp, cần nói có nội dung, nội dung lời nói phải đáp ứng đúng với yêu cầu giao tiếp.
Câu 2 (Trang 10 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần phải nói. Đáng ra anh có “lợn cưới” chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? ” và anh có “áo mới” chỉ cần trả lời rằng “Tôi chẳng thấy con lợn bào chạy qua đây cả”.
Yêu cầu giao tiếp: nội dung lời nói phải đáp ứng đúng và đủ yêu cầu giao tiếp, không thiếu không thừa.
Truyện cười này phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thực.
→Khi giao tiếp cần tránh nói sai sự thực, không nói những gì mà mình không tin là đúng hay không có chứng cứ xác thực.
Luyện tập
Câu 1 (Trang 10 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc” đã hàm chứa “nuôi ở nhà”.
b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
Câu 2 (Trang 10 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. nói có sách, mách có chứng.
b. nói dối
c. nói mò
d. nói nhăng nói cuội
e. nói trạng
Câu 3 (Trang 11 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Không tuân thủ các phương châm hội thoại về lượng. Câu hỏi “Rồi có nuôi được không? ” là một điều rất thừa. Nếu không nuôi được thì làm sao có “tôi” (người bạn) được sinh ra từ “bố tôi”.
Câu 4 (Trang 11 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. như tôi được biết, tôi tin rằng... → tuân thủ phương châm về chất, mục đích là báo cho người nghe biết tính chuẩn xác của nhận định hay thông tin đưa ra được kiểm chứng.
b. như tôi đã trình bày,... → bảo đảm phương châm về lượng, nhằm nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý, cho thấy việc nhắc lại nội dung đã cũ là chủ ý người nói.
Câu 5 (Trang 11 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Ăn đơm nói đặt: nói theo cách vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: nói theo cách vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối: cố tranh luận, nhưng không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn.
- Khua môi múa mép: nói ba hoa, phét lác.
- Nói dơi nói chuột: nói nhăng nhít linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện.
Các thành ngữ trên đều chỉ các trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói, nội dung nói được nêu ra trong các thành ngữ trên.