Soạn bài: Vội vàng (Xuân Diệu) (trang 20 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
I. Đôi nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Xuân Diệu (1916 –1985), ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
- Ông được mệnh danh là ″ông hoàng thơ tình″.
- Tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ, Gửi hương cho gió, Dưới sao vàng, …
2. Tác phẩm
- Bàu thơ "Vội vàng" được trích trong tập thơ đầu tay: Thơ thơ (1938), một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
Bài thơ có thể chia thành 3 đoạn:
- Đoạn 1 (13 câu thơ đầu): Bộc lộ tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
- Đoạn 2 (câu 14 tới câu 29): Thể hiện sự tiếc nuối về kiếp người và thời gian.
- Đoạn 3 (còn lại): Giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng tuổi trẻ và cuộc đời.
Câu 2 (trang 20):
- Xuân Diệu cảm nhận về thời gian trôi qua rất nhanh, vô cùng vội vã khiến con người không thể cưỡng lại được. Nhà thơ sợ thời gian trôi qua quá nhanah nên ông muốn níu kéo thời gian, muốn tận hưởng mãi hương vị của cuộc sống.
- Nhà thơ có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian bởi vì thời gian qua đi thì cuộc đời cũng sẽ đi theo. Thời gian đi không bao giờ trở lại và chờ đợi ai. Thời gian cướp đi sức trẻ và tuổi xuân của mỗi con người.
Câu 3 (trang 20):
Thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả qua những:
- Hình ảnh đẹp đẽ, tươi non và trẻ trung
+ đồng nội xanh rì
+ cành tơ phơ phất
+ ong bướm
+ hoa lá
+ yến anh.
+ hàng mi chớp sáng
+ thần Vui gõ cửa.
⇒ Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên.
- Quan niệm mới về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc:
+ Hạnh phúc lớn nhất của con người là tình yêu.
+ Thời gian quý giá nhất của mỗi người là tuổi trẻ
+ Sống hết mình, sống mãnh liệt, quý trọng từng giây, từng phút.
Câu 4 (trang 20):
∗ Nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn từ và nhịp điệu của đoạn thơ cuối bài:
- Đặc điểm hình ảnh của đoạn thơ rất tươi mới và sống động, được thể hiện rõ ràng cụ thể:
- Hình ảnh quen thuộc mà tươi mới, giàu sức sống, quyến rũ.
- Ngôn từ mới mẻ, dễ hiểu và trang trọng.
- Nhịp điệu thơ theo lối tăng tiến.
∗ Xuân Diệu đã sử dụng các hình ảnh độc đáo, mới lạ: Mây đưa gió lượn, cánh bướm với tình yêu, cái hôn nhiều, cây, cỏ rạng, mùi thơm ánh sáng, thanh sắc, thời tươi, xuân hồng... kết hợp với các động từ mạnh và tính từ chỉ xuân sắc.
⇒ thể hiện lòng yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt
Luyện tập
Trong Nhà văn hiện đại, nhà phê bình, nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Phan đã viết: "Với những nguồn cảm hứng mới: yêu đương và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ru thanh niên bằng giọng yêu đời thấm thía". Phân tích nhận định đó?
- Giới thiệu quan điểm của nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan.
- Trong đoạn 1 và đoạn 3 là tình yêu đời, ham sống vội vàng, cuống quýt bùng lên hối hả để tận hưởng những hương vị ngọt ngào, say đắm của cuộc sống.
- Đoạn 2 tập trung thể hiện quan niệm hết sức mới mẻ của nhà thơ: Với Xuân Diệu, thế giới này đẹp nhất là vì có con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. Thời gian quý giá nhất của mỗi con người là tuổi trẻ, hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ chính là tình yêu.
Bài trước: Soạn bài: Nghĩa của câu (tiếp theo) (trang 20 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2) Bài tiếp: Soạn bài: Thao tác lập luận bác bỏ (trang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)