Soạn bài: Một số thể loại văn học: thơ, truyện (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các tác phẩm văn học thường có hình thức tổ chức là loại (loại hình, chủng loại) và thể (thể tài, thể loại, kiểu, dạng). Loại là phương thức tồn tại chung; thể chỉ là sự hiện thực hoá của loại.
+ Loại lớn hơn thể, một loại bao gồm nhiều thể. Ví dụ: Loại trữ tình gồm các thể: thơ ca, khúc ngâm; Loại tự sự gồm các thể: truyện, kí, tiểu thuyết; …
+ Loại là phương thức tồn tại chung, thể là sự hiện thực hóa của loại.
Câu 2 (trang 136):
* Đặc trưng của Thơ:
- Cốt lõi của thơ là trữ tình, thơ luôn biểu hiện tâm hồn, tình cảm sâu sắc bên trong.
- Ngôn ngữ thơ luôn hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
* Các kiểu loại thơ:
- Theo nội dung biểu hiện thì có: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng.
- Theo cách tổ chức thì có: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi.
* Yêu cầu về đọc thơ:
- Có kiến thức nền về xuất xứ của bài thơ.
- Đọc kĩ bài thơ, thông qua từ ngữ, chi tiết, vần điệu, …để cảm nhận nội dung thơ.
- Đánh giá, lý giải bài thơ trên cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.
Câu 3 (trang 136):
* Đặc trưng của truyện:
- Truyện phản ánh đời sống khách quan: Có cốt truyện gồm một chuỗi các tình tiết, nhân vật được miêu tả gắn với hoàn cảnh, không gian và thời gian đa dạng.
- Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau: ngôn ngữ người kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại.
- Ngôn ngữ truyện gần với ngôn ngữ đời sống.
* Các kiểu loại truyện:
- Văn học dân gian: truyện cổ tích, truyện cười, thần thoại, truyền thuyết, truyện ngụ ngôn.
- Văn học trung đại: truyện viết bằng chữ Hán, truyện thơ Nôm.
- Văn học hiện đại: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài.
* Yêu cầu về đọc truyện:
- Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
- Phân tích diễn biến cốt truyện.
- Phân tích các nhân vật trong truyện và mối quan hệ giữa các nhân vật đó với nhau.
- Nhận ra được vấn đề được nói đến, ý nghĩa tư tưởng của truyện về cả phương diện tái hiện đời sống lẫn khám phá bản ngã của con người.
Luyện tập
Câu 1 (trang 136):
* Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ "Câu cá mùa thu" của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Cụ thể như sau:
- Nghệ thuật tả cảnh: khắc họa cảnh thiên nhiên mùa thu ở làng quê Bắc Bộ rất đẹp, thanh bình nhưng buồn và có xu hướng co hẹp lại. Thiên nhiên hiện lên qua những hình ảnh thân thuộc, bình dị, khác với mùa thu ước lệ quen thuộc trong thơ trung đại.
- Nghệ thuật tả tình: Tả cảnh ngụ tình, tả việc cũng để ngụ tình, việc câu cá thực chất là để cái cớ để một mình suy nghĩ về thế sự.
+ Ngôn ngữ: cách gieo vần lạ, độc đáo, ngôn ngữ lạ hóa, giàu tính gợi hình, gợi cảm.
Câu 2 (trang 136):
* Nhận xét vể cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam:
- Cốt truyện: cốt truyện rất đơn giản, nhẹ nhàng, không có kịch tính. Cốt truyện là cốt truyện tâm lý.
- Nhân vật: Nhân vật trong truyện là những số phận bé nhỏ nơi phố huyện nghèo, những con người hết sức bình thường, giản dị.
- Lời kể: nhẹ nhàng, lôi cuốn. Hai đứa trẻ là tác phẩm thuộc loại tự sự nhưng đậm chất trữ tình (giàu tính nhạc, tính họa).
Ý nghĩa
Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình. Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cô đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
Trong khi, truyện tiêu biểu cho loại tự sự, thường có cốt truyện, có nhân vật, có lời thoại, lời kể. Truyện có khả năng phản ánh hiện thực cuộc sống rộng lớn, đi sâu vào những mảnh đời cụ thể và cả những diễn biến sâu xa trong tâm hồn con người.
Bài trước: Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí (trang 131 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Chí Phèo - Phần 1: Tác giả Nam Cao (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1)