Trang chủ > Lớp 11 > Soạn Văn 11 (siêu ngắn) > Soạn bài: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Soạn bài: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

I. Dùng Kiểu Bị Động

Câu 1 (trang 194 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

a. Câu bị động được sử dụng trong đoạn trích đã cho là: "hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả. "

b. Chuyển câu bị động sang câu chủ động có nghĩa tương đương như sau:

"Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả. "

c. Sau khi thay thế, tính liên kết của đoạn văn về ý nghĩa đã bị giảm sút.

Câu 2 (trang 194):

* Câu bị động trong đoạn trích đã cho là:

Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một tay “đàn bà”.

→ Tác dụng: Câu bị động giúp liên kết ý trong văn bản, làm rõ về đối tượng được nhắc đến ở đây là Chí Phèo và cuộc đời hắn.

Câu 3 (trang 194):

Học sinh chọn một nội dung để viết thành đoạn.

Lưu ý có sử dụng kiểu câu bị động (Ví dụ: Chí Phèo không được sống làm người; Hắn không được làm một con người; Hắn bị đẩy ra khỏi chính cộng đồng của mình,... )

II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ

Câu 1 (trang 194):

a. Khởi ngữ và những câu có khởi ngữ trong đoạn trích:

- Hành thì nhà thị may lại còn.

b. Khởi ngữ có tác dụng liên kết ý của câu này với câu trước đó, đồng thời nhấn mạnh sự vật đang được nhắc đến. Câu có khởi ngữ biểu đạt ý một cách ấn tượng, giàu liên kết hơn.

Câu 2 (trang 195):

Câu thích hợp để điền vào vị trí bỏ trống là C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm! ”

Câu 3 (trang 195):

a) Khởi ngữ trong đoạn trích là: tự tôi.

b) Khởi ngữ được sử dụng là: Cảm giác, tình tự, đời sống, cảm xúc.

→ Khởi ngữ đứng đầu một câu.

→ Khởi ngữ thường đứng trước dấu phẩy, đi sau nó là hư từ (thì, thì là).

→ Khởi ngữ nhấn mạnh đề tài của câu, tạo ra sự liên kết các câu, nhấn mạnh ý được nói đến.

III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống

Câu 1 (trang 195):

a) Phần in đậm nằm ở vị trí trạng ngữ trong câu.

b) Cấu tạo là một cụm động từ.

c) Câu chuyển: Bà già kia bật cười khi thấy thị hỏi.

Nhận xét: sự liên kết ý đã bị giảm sút, nội dung tình tiết cũng không được nhấn mạnh dù vẫn có thể truyền đạt đầy đủ cho người đọc hiểu.

Câu 2 (trang 196):

- Tác giả đã chọn câu: C – Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời.

Giải thích: Tác giả chọn câu đó bởi vì nó tạo được sự liên kết với câu văn trước, nhấn mạnh sự việc được nói đến.

Câu 3 (trang 196):

a. Trạng ngữ chỉ tình huống trong đoạn văn trên là: "cứ công văn này. "

b. Tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống về mặt phân biệt thông tin thứ yếu trong câu (thể hiện ở trạng ngữ) và thông tin quan trọng (thể hiện ở vị ngữ của câu) đó là: nhấn mạnh được thông tin sự kiện chính mà văn bản muốn nói đến ở vị ngữ của câu.

IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản

Câu 1 (trang 196):

Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống chiếm vị ở đầu câu.

Câu 2 (trang 196):

Các thành phần trên có tính liên kết, nó gợi nhắc đến thông tin đã được xuất hiện ở câu trước, đoạn trước và tiếp tục nhấn mạnh, phát triển thông tin đó ở câu có chứa nó.

Câu 3 (trang 196):

Các thành phần kể trên có tác dụng liên kết ý trong văn bản, những kiểu câu có chứa chúng cũng mang tính liên kết cao hơn về nội dung, ý nghĩa, nhấn mạnh hơn tính đặc sắc trong biểu đạt của văn bản,

Ý nghĩa

Qua bài học, học sinh được củng cố và nâng cao kiến thức về một số kiểu câu thường dùng trong tiếng Việt. Đồng thời, học sinh biết phân tích và lĩnh hội kiểu câu trong văn bản, biết cách lựa chọn kiểu câu thích hợp để diễn đạt khi nói và viết.