Soạn bài: Tự tình - Hồ Xuân Hương (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1)
Bố cục của bài thơ gồm 2 phần:
Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Tâm trạng, nỗi lòng của nhân vật trữ tình trong cảnh cô đơn, lẻ loi.
Phần 2 (bốn câu thơ sau): Thái độ vùng vẫy của nhân vật trước số phận nhưng vẫn không thể thoát khỏi nỗi sầu lẻ loi.
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1):
Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh: Bị đặt trong không gian cô đơn, trống trải.
+ "Đêm khuya": không gian gợi sự cô đơn, suy tư.
+ Văng vẳng trống canh dồn: không gian rộng lớn nhưng hoang vu, chỉ nghe thấy tiếng trống canh dội lại.
+ Trơ: lẻ loi, một mình.
+ Cái hồng nhan đặt trong sự đối lập với nước non: cái nhỏ bé đối lập với cái rộng lớn mênh mông
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình:
+ "Chén rượu hương đưa say lại tỉnh": mượn rượu giải sầu nhưng càng say lại càng tỉnh, nhận ra nỗi cô đơn của mình.
+ Vầng trăng, bóng xế, khuyết chưa tròn: ý thức về thân phận lẻ loi, cuộc đời nhiều dang dở.
⇒ Nhân vật trữ tình tự nhận thức được cảnh ngộ lẻ loi, đơn độc đến chơ vơ của mình.
Câu 2 (trang 19): Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và câu 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhân vật trữ tình trước số phận như sau:
- Hình tượng thiên nhiên: độc đáo, khác thường, phá vỡ trật tự thông thường.
+ Phép đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng trước vị ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).
+ Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại, chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).
⇒ Từ đó cho thấy tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận là bất mãn, muốn bứt tung, muốn vùng vẫy.
Câu 3 (trang 19):
Hai câu kết:
+ Xuân: vừa có nghĩa chỉ mùa xuân, kết hợp với cụm từ “lại lại” chỉ sự chảy trôi của thời gian.
+ Xuân: còn có nghĩa chuyển là tuổi thanh xuân, tuổi trẻ đang trôi qua.
+ Mảnh tình - san sẻ - tí - con con: thủ pháp tăng tiến, cái vốn đã bé nhỏ, khiếm khuyết giờ còn phải chia năm xẻ bảy.
⇒ Hai câu thơ cuối cho thấy tâm sự của nhà thơ: đau buồn, bất lực trước số phận hẩm hiu, dở dang nhưng đồng thời cũng khao khát cuộc sống hạnh phúc.
Câu 4 (trang 19): Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phận, vừa nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Cụ thể:
- Bi kịch duyên phận: dở dang, cô lẻ.
+ Trơ cái hồng nhan với nước non; Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn; Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại; Mảnh tình san sẻ tí con con.
- Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
+ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám; Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
+ Song song với ý thức về duyên phận dở dang là khát vọng được sống một cuộc sống với hạnh phúc tròn đầy.
Luyện tập
Câu 1 (trang 20): Sự giống và khác nhau giữa bài Tự tình I và Tự tình II:
Tự tình I | Tự tình II | |
Giống nhau | + Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú. | |
+ Bày tỏ ý thức về số phận dở dang, hẩm hiu và tâm trạng buồn rầu, bất mãn; đồng thời khẳng định khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của chính tác giả. | ||
Khác nhau | Nỗi oán hận, sầu thảm vì chẳng gặp được duyên. Tuy nhiên nhân vật trữ tình vẫn hiện lên với vẻ cao ngạo, khinh đời. | Nỗi sầu muộn, chán ngán, chua chát vì duyên đã đến nhưng lại dang dở, hẩm hiu. Nhân vật trữ tình dù khao khát hạnh phúc nhưng cũng không tránh khỏi nỗi sầu bi trước số phận. |
Ý nghĩa của bài thơ
Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
Bài trước: Soạn bài: Viết bài làm văn số 1 - Nghị luận xã hội Bài tiếp: Soạn bài: Câu cá mùa thu (Thu điếu) (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)