Soạn bài: Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học (Ngữ văn lớp 11)
ĐỀ 1: Người xưa có câu: "Đàn bà chớ kể Thúy Vân, Thúy Kiều". Em hãy nói rõ suy nghĩ của mình về quan niệm trên.
1. Mở bài
- Giới thiệu nguyên văn câu nói:
" Đàn ông chớ kể Phan, Trần
Đàn bà chớ kể Thúy Vân, Thúy Kiều"
- Một quan niệm cổ hủ của xã hội phong kiến thời xưa.
- Phân tích nét đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều để phản biện nhận định sai lầm đó.
2. Thân bài
∗ Quan niệm đạo đức của xã hội phong kiến theo các nhà nho xưa:
- Lễ giáo phong kiến của xã hội bấy giờ trói buộc, chèn ép quyền con người, không cho họ được lên tiếng nhất là đối với những ngườiphụ nữ.
- Đàn bà phải giữ “tam cương ngũ thường”, “công dung ngôn hạnh”...
∗ Theo các nhà nho Thúy Vân, Thúy Kiều có những hành động ứng xử không phù hợp với lễ giáo phong kiến đó là:
- Tự do yêu đương, thề non hẹn biển, một mình đi khuya, tự đính ước nhân duyên là điều tối kị trong xã hội phong kiến...
- Thúy Kiều còn là gái lầu xanh...
- Không được lấy nhiều chồng, coi trọng trinh tiết.
⇒ Quan niệm trên đúng, nhưng phiến diện, không cảm thông thân phận của Thúy Vân, Thúy Kiều.
∗ Nhận định quan điểm đó:
- Đó là cách đánh giá sai lầm, bảo thủ, chỉ nhìn nhận sự việc, con người một cách phiến diện.
- Phân tích nhân cách của Thúy Kiều, Thúy Vân:
+ Vân và Kiều đều là những người con gái tài sắc vẹn toàn, đức hạnh...
+ Lòng hiếu thảo.... (dẫn chứng thơ.... ).
+ Tấm lòng thủy chung.... ( dẫn chứng thơ phân tích làm nổi bật lên nét đẹp tâm hồn... ).
+ Tình yêu cao thượng, hai lần vào lầu xanh nhưng vẫn thủy chung vẹn tình với Kim Trọng nên buộc tội nàng không đoan chính là sai.....
+ Ý thức sâu sắc về nhân phẩm của mình dù sống trong chốn bùn nhơ vì nghịch cảnh số phận...
- Cuộc đời lưu lạc, đau khổ của nàng là do xã hội phong kiến tàn bạo tạo ra.
- Hồng nhan bạc mệnh.
∗ Nhận xét khi đọc tác phẩm:
- Biết được sự tàn bạo của xã hội phong kiến thời bấy giờ. Chính các xã hội thối nát đó đã cướp đi quyền sống, quyền hạnh phúc của con người nhất là đối với phụ nữ.
- Qua tác phẩm cũng thấy rõ được tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du.
- Nhân cách Thúy Vân, Thúy Kiều vẫn sáng ngời dù đã trải qua biết bao bể dâu.
3. Kết bài
- Khẳng định lại quan điểm trên là một quan điểm phiến diện, sai lầm.
- Thúy Vân, Thúy Kiều là nạn nhân của xã hội phong kiến tàn bạo, cướp đi quyền sống, quyền hạnh phúc của một con người đặc biệt là người phụ nữ.
- Khẳng định lại tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du, nhân cách của nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều.
ĐỀ 2: Nêu cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.
Gợi ý:
- Nói rõ cuộc đời Chí Phèo qua các giai đoạn:
* Trước khi đi ở tù
+ Từ một anh Chí hiền lành, khoẻ mạnh, làm việc chăm chỉ bị Bá Kiến đẩy đi ở tù oan 7 - 8 năm trời.
* Khi ở tù về
+ Chế độ nhà tù đã biến Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.
+ Sau khi ra tù, Chí Phèo bị tha hoá cả nhân hình lẫn nhân tính.
- Mặc dầu bị tước đoạt quyền làm người lương thiện nhưng Chí Phèo vẫn chưa mất hết nhân tính:
+ Nhờ tình yêu mộc mạc chân thành và giản dị của Thị Nở.
+ Nhờ sự chăm sóc bởi bàn tay một người đàn bà.
+ Nhờ hương vị bát cháo hành Thị Nở nấu cho Chí Phèo ăn lúc ốm.
- Chí Phèo thức tỉnh, nhận ra âm thanh cuộc sống, khao khát hoàn lương.
- Nguyên nhân dẫn đến sự tha hoá của Chí Phèo.
- Chí Phèo là nạn nhân của bọn địa chủ, cường hào ở nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
- Khẳng định giá trị nhân đạo của tác phẩm thông qua vẻ đẹp khát vọng hoàn lương của nhân vật Chí Phèo.
ĐỀ 3: Phân tích thái độ của Huấn Cao đối với quản ngục trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
1. Mở bài
– Giới thiệu về nhà văn Nguyễn Tuân
+ Ông là nhà văn lớn suốt đời đi tìm cái đẹp
+ Là nhà văn đem thể tùy bút, bút kí đạt đến trình độ cao
+ Ông có nhiều tác phẩm nhưng tiêu biểu là tác phẩm “Chữ người tử tù” trích trong tập “Vang bóng một thời”, nhân vật chính là những nhà nho cuối mùa, những con người tài hoa bất đắc dĩ.
– Tác phẩm thể hiện thành công thái độ của Huấn Cao đối với viên quản ngục
2. Thân bài:
– Huấn Cao là một người có tài viết chữ đẹp: có được chữ của Huấn Cao mà treo là một báu vật. Viên quản ngục khát khao muốn xin chữ của Huấn Cao
– Huấn Cao không chịu khuất phục trước bọn quan lại, cai lệ, Ông coi thường cái chết, ung dung nhận rượu thịt của viên quản ngục
+ Cách trả lời viên quản ngục của Huấn Cao thể hiện rõ sự kiên cường bất khuất không chịu khuất phục: “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây”
⇒ Xiềng xích, cường quyền không làm cho Huấn Cao nao núng => khí phách hiên ngang.
– Huấn Cao là người ít khi cho chữ, nhưng khi nhận ra tấm lòng của viên quản ngục, ông đã xúc động và vui lòng cho chữ => Tâm
+ “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”, thể hiện thái độ coi trọng viên quản ngục
– Huấn Cao biết yêu cái đẹp và trân trọng những người yêu cái đẹp => Thiên lương.
⇒ Huấn Cao hội tụ các vẻ đẹp của bậc đại trượng phu: Tâm, Tài, Dũng. Một người nghệ sĩ tài hoa.
3. Kết bài
– Thái độ của Huấn Cao đối với viên quản ngục dần có sự thay đổi từ xem nhẹ, không nao núng đến thái độ trân trọng con người yêu cái đẹp
– Góp phần khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao.
Bài trước: Soạn bài: Nghĩa của câu (trang 6 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2) Bài tiếp: Soạn bài: Hầu trời (Tản Đà) (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)