Soạn bài: Viết bài làm văn số 3 - Nghị luận văn học
Đề 1: So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích đã cho.
Gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Thân bài:
* Phân tích các luận điểm
- Luận điểm 1: So sánh vẻ đẹp ngoại hình của Thúy Kiều và Thúy Vân
+ Thúy Vân: vẻ đẹp hài hòa, đầy đặn, đoan trang.
"Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da"
+ Thúy Kiều: mang một vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà.
"Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài, sắc, lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh"
Vẻ đẹp của hai nàng đều là vẻ đẹp "Nghiêng nước nghiêng thành"
- Luận điểm 2: So sánh tài năng của Thúy Kiều và Thúy Vân
+ Thúy Kiều có tài năng thiên bẩm, vượt trội về nhiều mặt.
"Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên chương"
Luận điểm 3: Kết luận
Mỗi người đẹp một vẻ đẹp riêng nhưng hình ảnh Kiều được khắc họa nổi bật hơn hẳn so với vẻ đẹp của Thúy Vân.
Kết bài: Khẳng định tài năng miêu tả, đặc sắc nghệ thuật trong ngòi bút của Nguyễn Du.
Đề 2: Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình.
Gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề (Khẳng định mỗi nhà thơ đều có phong cách nghệ thuật riêng, giọng điệu riêng).
Thân bài:
Luận điểm 1: Giọng thơ của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
- Làm sáng tỏ qua bài Thu điếu - Câu cá mùa thu (chủ yếu là giọng thơ trầm lắng, buồn, chất chứa suy tư).
Luận điểm 2: Giọng thơ của Tú Xương.
- Làm sáng tỏ qua bài Vịnh khoa thi Hương (giọng thơ trào phúng, chế giễu sâu cay).
Luận điểm 3: So sánh
- Khái quát lại sự khác nhau trong giọng thơ.
- Lý giải sự khác nhau đó (do đặc điểm phong cách nghệ thuật).
Kết bài: Khẳng định tài năng và cá tính sáng tạo riêng của mỗi tác giả.
Đề 3: Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
Gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Thân bài:
Luận điểm 1: Người nông dân lam lũ, cần cù trong cuộc sống lao động, mưu sinh hằng ngày
- Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó.
- Chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ
- Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy tay vốn quen làm.
Luận điểm 2: Người nông dân bỗng chốc hóa phi thường, thành người nông dân với nghĩa sĩ cao cả và hành động cao đẹp xả thân vì nghĩa lớn.
- Bất chấp những thiếu thốn, khó khăn về vật chất, sẵn sàng chiến đấu với những vũ khí, trang bị thô sơ, đơn giản nhất.
- Lấy ít chọi nhiều, khiến địch tan tác, hoảng sợ.
- Hi sinh anh dũng, hi sinh vì lý tưởng vì truyền thống dân tộc, vì lòng yêu nước.
Luận điểm 3: Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam xuất hiện hình tượng độc đáo này → Đây chính là đặc điểm sáng tạo của Nguyễn Đình Chiểu.
Kết bài: Khẳng định tài năng, tấm lòng của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.
Đề 4: Những cảm nhận sâu sắc của anh (chị) qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Thân bài:
Luận điểm 1: Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu.
- Xuất thân trong gia đình nhà nho, bố làm quan.
- Mẹ ông là vợ thứ.
- Ông học rộng tài cao.
- Gặp phải biến cố nên bị mù cả hai mắt.
- Quay về Gia Định mở trường dạy học và bốc thuốc.
- Tham gia cuộc kháng chiến của dân tộc.
⇒ Cuộc đời nhiều trắc trở nhưng cao đẹp, giàu lý tưởng.
Luận điểm 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
+ Nét đặc sắc về nội dung:
- Tư tưởng nhân nghĩa: gắn với thương dân.
- Tư tưởng yêu nước.
+ Đặc sắc nghệ thuật:
- Từ ngữ đậm màu sắc Nam Bộ, giản dị.
- Giọng điệu tha thiết, giàu sắc thái.
- …
Luận điểm 3: Cảm nhận, bình luận.
- Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu nhiều thách thức, trải qua thời kì biến động của đất nước → tạo nên vốn sống, sự bao quát hiện thực cho thơ văn.
- Ông là một người nghệ sĩ tài năng.
- Ông còn là một con người có phẩm chất đẹp đẽ, đáng quý.
Kết bài: Kết luận.
Bài trước: Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945 (trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Hai đứa trẻ (Thạch Lam) (trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1)