Trang chủ > Lớp 11 > Soạn Văn 11 (siêu ngắn) > Soạn bài: Hầu trời (Tản Đà) (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Soạn bài: Hầu trời (Tản Đà) (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

- Tản Đà (1889 -1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở tỉnh Sơn Tây (nay Ba Vì, Hà Nội).

- Tên tuổi Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng trên thi đàn.

- Những tác phẩm nổi bật của Tản Đà: Khối tình con I, II (thơ – 1916,1918), Giấc mộng con I, II (truyện phiêu lưu viễn tưởng – 1916,1932), Khối tình vản chính, Khối tình bản phụ (luận thuyết – 1918), Còn chơi (thơ và văn xuôi – 19210, Thơ Tản Đà (1925), Giấc mộng lớn (tự truyện – 1928),...

- Phong cách thơ: Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khoáng, vừa ngông nghênh, vừa cảm thương, vừa ưu ái,.. Thơ văn ông có thể xem như là một ghạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.

2. Tác phẩm

Bài "Hầu trời" được in trong tập Còn chơi và được xuất bản lần đầu năm 1921.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Phân tích khổ đầu:

- Thời gian: đêm qua.

- Không gian: Tĩnh lăng, yên tĩnh.

- Điệp từ ″ thật″.

- Câu cảm thán: Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể.

→ Bộc lộ cảm xúc bàng hoàng, bất ngờ.

⇒ Bốn câu thơ đầu là câu chuyện kể về một giấc mơ, chính tác giả lúc tỉnh mộng còn cảm thấy rất bàng hoàng "chẳng biết có hay không″

⇒ Cách vào đề của bài thơ gây được một mối nghi vấn, gợi trí tò mò cho người đọc. Cách vào chuyện như vậy vừa độc đáo, vừa có duyên làm cho câu chuyện mà tác giả sắp kể trở nên hấp dẫn và lôi cuốn.

Câu 2 (trang 17):

- Thái độ của tác giả khi đọc thơ cho trời và chư tiên: thi sĩ tỏ ra rất cao hứng và có phần tự đắc:

"Đọc hết văn vần lại văn xuôi

Hết văn lý thuyết lại văn chơi"

- Chư tiên nghe thơ xúc động, tán thưởng và ngưỡng mộ tài năng của tác giả:

"Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi

Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày

Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng

Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay"

- Thái độ của Trời khen rất nhiệt thành:

Trời lại phê cho: “Văn thật tuyệt!

"Văn trần được thế chắc có ít!

Nhời văn chuốt đẹp như sao băng! "

.....

- Đoạn thơ thể hiện rất rõ cá tính độc đáo của thi sĩ. Tản Đà đã ý thức rất rõ về tài năng của mình và ông cũng rất táo bạo, bộc lộ “cái tôi” một cách rất “ngông” khi tìm đến tận Trời để khẳng định tài năng ấy. Đây cũng là niềm khát khao trân thành trong lòng thi sĩ. Bởi giữa chốn hạ giới, văn chương lúc này không được coi trọng, “giá rẻ như bèo” nên Tản Đà chỉ còn biết lên tận trời để than vãn, để khẳng định và bộc lộ tài năng của bản thân.

- Các câu thơ đều có những giọng đọc: Hóm hỉnh, ngông nghênh và có phần tự đắc.

Câu 3 (trang 17):

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn, nhưng trong bài lại có một đoạn rất hiện thực, đó chính là đoạn:

″ Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó

Trần gian thước đất cũng không có

[... ]

Sức trong non yếu ngoài chen rấp

Một cây che chống bốn năm chiều″.

- Đoạn thơ nói lên một bức tranh chân thực về chính cuộc đời nhà thơ và của những văn sĩ khác lúc bấy giờ. Họ có một cuộc sống cơ cực, vất vả, nghèo khó, làm chẳng đủ ăn... Bởi vậy dễ hiểu vì sao ông tìm lên đến tận trời để than vãn, để thỏa niềm khao khát, ước mơ của mình.

- Là nhà văn giàu cảm hứng lãng mạn nhưng ông vẫn không thoát li khỏi cuộc đời, vẫn khao khát được khẳng định tài năng của mình. Hai cảm hứng này đan cài khăng khít và không tách biệt trong sáng tác của nhà văn.

Câu 4 (trang 17):

Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ:

- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, cảm xúc được bộc lộ thoải mái, tự nhiên, phóng túng.

- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và rất gần với đời, không cách điệu, ước lệ.

- Cách kể chuyện hóm hỉnh, lôi cuốn được người đọc.

- Cảm hứng sáng tạo, bay bổng.

- Cảm xúc biểu hiện phóng túng, tự do, không hề gò ép.

Luyện tập

Câu 1 (trang 17):

Cảm nhận về câu thơ mà mình thích nhất để thấy được phong cách thơ của Tản Đà.

Câu 2 (trang 17):

- ″ Ngông″ trong văn chương được dùng để chỉ sự khác thường. Đó là phản ứng của những người nghệ sĩ tài hoa, cá tính, không chịu trói mình trong khuôn khổ chật hẹp, sống tự do, phóng túng, khẳng định cá tính và bản lĩnh của mình.

- Cái “ngông” của thi sĩ Tản Đà trong bài thơ được biểu hiện qua:

+ Nhà thơ ý thức sâu sắc về tài tài năng của mình: tự cho mình văn hay đến mức trời và chư tiên cũng phải tán thưởng...

+ Xem mình là một trích tiên bị đày xuống vì tội ngông.

+ Nhận mình là người nhà trời, được sai xuống để thực hiện sứ mệnh cao cả...

+ Xem các đấng siêu nhiên là tri âm, bình dân, ...