Từ ghép (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Phần I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP
Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?
(1) Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại [... ].
(Lí Lan)
(2) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ [... ].
(Thạch Lam)
Trả lời:
Trong 2 từ bà ngoại, thơm phức
- Các tiếng chính: bà, thơm.
- Các tiếng phụ: ngoại, phức.
Nhận xét: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Câu 2 (trang 14): Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
- Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.
- Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng [... ].
Trả lời:
Các tiếng trong hai từ ghép "quần áo", "trầm bổng" không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.
Phần II. Nghĩa của từ ghép
Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa từ thơm, em thấy có gì khác nhau.
- Nghĩa của từ "bà ngoại" (mẹ của mẹ mình) hẹp hơn, cụ thể hơn so với nghĩa của từ "bà" (mẹ của bố hoặc mẹ, hoặc là người lớn tuổi) nói chung.
- Nghĩa của từ "thơm phức" (mùi thơm mạnh, hấp dẫn) hẹp hơn nghĩa của từ "thơm" (một loại mùi dễ chịu).
Câu 2 (trang 14): So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa mỗi tiếng trầm, bổng em thấy có gì khác nhau?
Trả lời:
- "quần áo" chỉ trang phục nói chung; còn "quần", "áo" chỉ riêng trang phục cho thân trên và thân dưới cơ thể, có nghĩa hẹp hơn "quần áo".
- "trầm bổng" chỉ âm thanh lúc lên xuống kết hợp; "trầm", "bổng" nói về âm thanh thấp và cao riêng biệt, có nghĩa hẹp hơn từ "trầm bổng".
Phần III. Luyện tập
Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Xếp các từ ghép: suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cười nụ theo bảng phân loại.
Trả lời:
Từ ghép chính phụ: | lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ |
Từ ghép đẳng lập: | suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới |
Câu 2 (trang 15):
Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ.
bút …; ăn …; thước …; trắng …; mưa …; vui …; làm …; nhát …
Trả lời:
* Điền tiếng tạo từ ghép chính phụ như sau
bút chì, ăn cơm, thước kẻ, trắng xóa, mưa rào, vui mắt, làm ruộng, nhát gan.
Câu 3 (trang 15):
Trả lời:
Tạo từ ghép đẳng lập như sau:
- núi: núi sông, núi non, núi rừng,...
- ham: ham thích, ham muốn, ...
- xinh: xinh đẹp, xinh tươi,...
- mặt: mặt mũi, mặt mày,...
- học: học hỏi, học hành,...
- tươi: tươi vui, tươi trẻ, tươi cười,...
Câu 4 (trang 15): Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
Trả lời:
- Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở bởi vì "sách", "vở" là danh từ đếm được chỉ sự vật cụ thể.
- Không thể nói một cuốn sách vở vì "sách vở" là từ ghép đẳng lập mang nghĩa khái quát, không đếm được.
Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
a. Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
b. Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá! ”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?
c. Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá! ” có được không? Tại sao?
d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?
Trả lời:
a. Không. Vì có những loại hoa hồng bạch (hoa hồng màu trắng) vẫn gọi là hoa hồng. Ở đây hoa hồng chỉ một loài hoa.
b. Đúng. Vì áo dài ở đây có ý nghĩa là một loại áo có tà dài quá đầu gối. Từ “dài” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.
c. Không. Vì cà chua là một loại quả chứ không phải đặt tên theo mùi vị.
d. Không. Vì cá vàng là một loài cá cảnh khác với các loài cá khác, có những con cá màu vàng nhưng lại không phải cá vàng (cá chép vàng).
Câu 6 (trang 16): So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
Trả lời:
Các từ ghép với các tiếng tạo nên chúng co nghĩa rất khác nhau:
- Từ ghép chính phụ: Mát tay (những người dễ đạt được kết quả tốt), nóng lòng (tâm trạng bồn chồn, lo lắng). Các tiếng mát, nóng nói về cảm giác; tay, lòng là hai danh từ ý nói bộ phận cơ thể.
- Từ ghép đẳng lập: gang thép (tính cách cứng cỏi, vững vàng) khác với gang, thép (hợp kim của các-bon, là kim loại). tay chân (người bề dưới đắc lực, thân tín) khác với tay, chân (bộ phận cơ thể).
Câu 7* (trang 16):
Phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau:
a.
b.
c.
Bài trước: Mẹ tôi (trang 11 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Bài tiếp: Liên kết trong văn bản (trang 18 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)