Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (ngắn nhất) > Chơi chữ (trang 164 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Chơi chữ (trang 164 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Câu 1 (trang 164 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Nghĩa của các từ "lợi" trong bài ca dao trên cụ thể như sau:

- Từ lợi bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.

- Từ lợi trong câu nói của thầy bói (Lợi thì có lợi) nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.

Câu 2 (trang 164):

Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ.

Câu 3 (trang 164):

Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng: Thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa ⇒ mang đến cho người đọc sự bất ngờ, dí dỏm và vô cùng thú vị.

Các lối chơi chữ

* Các lối chơi chữ trong các câu cụ thể như sau:

(1) -“ranh tướng” → trại âm (gần âm): “ranh tướng” (kẻ ranh ma) phát âm gần với “danh tướng” (vị tướng giỏi).

(2) - điệp âm "m": các tiếng trong hai câu đều có âm “m” đứng đầu diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.

(3) - nói lái: Cá đối → cối đá - Mèo cái → mái kèo ⇒ diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.

(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

- Sầu riêng (danh từ) nghĩa là: một loại trái cây ở Nam Bộ

- Sầu riêng (tính từ) nghĩa là: muộn phiền riêng từ của con người.

Luyện tập

Câu 1 (trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Tác giả dùng các từ nghữ để chơi chữ:

- Dùng từ gần nghĩa: Các từ liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.

- Dùng từ đồng âm:

+ liu điu (danh từ) có nghĩa là: tên một loài rắn nhỏ

+ liu điu (tính từ) có nghĩa là: nhẹ, chậm yếu

+ Rắn (danh từ): chỉ chung các loại rắn

+ Rắn (tính từ): chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu (cứng rắn, cứng đầu)

Câu 2 (trang 165):

- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

+ Những tiếng chỉ sự vật gần gũi như: thịt, mỡ, dò, nem, chả ⇒ thức ăn được làm từ thịt.

+ Dùng lối nói chơi chữ thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.

- Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

+ Những từ ngữ chỉ sự vật gần gũi như: nứa, tre, trúc, hóp ⇒ chỉ cây cối thuộc họ tre.

+ Dùng lối chơi chữ tạo sự hài hước, dí dỏm.

Câu 3 (trang 166):

Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo như:

- Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):

+ Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.

+ Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.

- Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:

+ Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.

+ Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.

Câu 4* (trang 166):

- Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như sau: sử dụng từ đồng âm "cam" – Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.

- Yếu tố Hán Việt: khổ - đắng; tận - hết; cam - ngọt; lai - đến. Lấy từ thành ngữ: Khổ tận cam lai (Hết khổ đến sướng).