Quan Âm Thị Kính (trang 111 SGK Ngữ văn 7 tập 2)
* Bố cục vở kịch được chia trong văn bản gồm 3 đoạn:
1. Án giết chồng
2. Án hoang thai
3. Oan tình được giải – Thị Kính lên tòa sen
Câu 1 + 2 (trang 120 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Học sinh đọc tóm tắt nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Chú ý: Đọc kĩ đoạn trích Nỗi oan hại chồng và các chú thích để hiểu văn bản và các từ ngữ khó.
Câu 3 (trang 120):
Trích đoạn Nỗi oan hại chồng có tất cả năm nhân vật đó là:
+ Thị Kính, Thiện Sĩ, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông.
+ Tuy nhiên nhân vật chính thể hiện xung đột kịch chỉ có Sùng bà. và Thị Kính.
Sùng bà thuộc loại nhân vật mụ ác đại diện tầng lớp địa chủ phong kiến. Thị Kính là nhân vật nữ chính đại diện cho người phụ nữ lao động, người dân thường.
Câu 4 (trang 120):
- Khung cảnh ở phần đầu trích đoạn là khung cảnh sinh hoạt gia đình đầm ấm.
- Qua lời nói và cử chỉ của Thị Kính, em thấy nhân vật này là một người phụ nữ ân cần, dịu dàng, sống hết lòng yêu thương chồng. Tình cảm dành cho chồng rát chân thật và tự nhiên.
Câu 5 (trang 120):
- Những hành động của Sùng bà đối với Thị Kinh: dúi đầu Thị Kính xuống, bắt Thị Kính ngửa mặt lên, không cho Thị Kính phân bua, dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống, …
→ Những hành động đó vô cùng thô bạo và tàn nhẫn.
- Ngôn ngữ của Sùng bà với Thị Kính: đay nghiến, mắng nhiếc thậm tệ. Trong lời mắng chửi luôn mang nặng tư tưởng khác biệt giai cấp, “môn đăng hộ đối”:
+ Giống phượng giống công.
+ Còn tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
+ Nhà bà đây cao môn lệnh tộc.
+ Mày là con nhà cua ốc.
Câu 6 (trang 120):
Trong đoạn trích Thị Kính có năm lần kêu oan với bốn lần lời kêu oan hướng về chồng và mẹ chồng nhưng chẳng nhận được sự cảm thông. Chỉ đến lần kêu oan thứ năm - lần kêu oan với cha ruột Mãng ông thì tiếng oan mới nhận được cảm thông. Tuy nhiên, đó là lời thở than đau khổ và bất lực.
Câu 7 (trang 120):
Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng bà và Sùng ông còn làm việc tàn ác đó là:
- Lừa Mãng ông sang cữ cháu ngoại, kì thực là bắt Mãng ông sang nhận con gái về.
- Khi Mãng ông đang hoang mang chưa rõ chuyện, Sùng ông còn giúi ngã Mãng ông một cách thô bạo.
* Xung đột kịch cao nhất ở cảnh Mãng ông bị giúi ngã. Thị Kính chạy lại đỡ cha hai cha con ôm nhau than khóc, Thị Kính bị đẩy lên tột cùng nỗi đau: oan ức, tan vỡ gia đình mà còn liên lụy cha bị khinh bỉ, hành hạ.
Câu 8 (trang 120 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
- Tâm trạng Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà là:
+ Lưu luyến, đau khổ khi phải xa chồng và chịu oan ức.
+ Ngậm ngùi xót xa cho duyên phận hẩm hiu, số phận bất hạnh của mình.
- Việc Thị Kính quyết tâm “trá hình nam tử bước đi tu hành” có ý nghĩa như một con đường giải thoát. Con đường giải thoát đó có 2 mặt:
+ Ý nghĩa tích cực là: phải tiếp tục sống ở đời mới mong tỏ rõ người đoan chính.
+ Ý nghĩa tiêu cực: cho rằng mình khổ do số kiếp nên tìm đến cửa Phật. Đó chỉ là hành động cam chịu chứ không phải đấu tranh.
Luyện tập
Câu 1 (trang 121): Tóm tắt ngắn gọn trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” như sau:
Thị Kính (con nhà nông dân nghèo) bị mẹ chồng (Sùng bà), Sùng ông, chồng kết tội giết chồng chỉ vì Thị Kính dùng chiếc dao khâu có ý xén chiếc râu mọc ngược trên cằm chồng. Nỗi oan thống không được giải, Thị Kính bị đuổi và quyết định “trá hình nam tử bước đi tu hành”.
Câu 2 (trang 121):
- Chủ đề trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”: những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp qua xung đột hôn nhân và gia đình.
- Em hiểu thành ngữ “Oan Thị Kính” có nghĩa là:
+ Nỗi oan những người phụ nữ đoan chính.
+ Nỗi oan quá lớn, không có cách nào giãi bày, cũng không có sự cảm thông
Bài trước: Tìm hiểu chung về văn bản hành chính (107 SGK Ngữ văn 7 tập 2) Bài tiếp: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy (trang 121 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2)