Tìm hiểu chung về văn nghị luận (trang 9 SGK Ngữ văn 7 tập 2)
1. Nhu cầu nghị luận
a. Các câu hỏi về vấn đề tương tự:
- Vì sao con người cần bảo vệ biển và các loài động vật sống ở biển?
- Tại sao em cần phải hiếu thảo với cha mẹ?
b. Khi trả lời các câu hỏi như vậy, em không thể trả lời bằng các kiểu văn bản như tự sự, miêu tả, biểu cảm mà cần phải dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể để giải thích, thuyết phục người khác.
c. Hằng ngày trên các phương tiện truyền thông, em thường gặp những kiểu văn bản nghị luận như lời phát biểu, phản biện, bình luận thể thao,...
2. Thế nào là văn bản nghị luận?
a. Bác Hồ viết bài này với mục đích kêu gọi mọi người đi học nâng cao dân trí.
- Bài viết nêu ra những ý kiến với các luận điểm:
+ Sự cần thiết phải nâng cao dân trí – “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí …”: dân ta đã từng bị thực dân Pháp cai trị và thực hiện chính sách ngu dân để dễ bề cai trị; chỉ ra lợi ích của việc học.
+ Kêu gọi mọi người cùng tham gia chống nạn thất học – “Mọi người Việt Nam … biết viết chữ Quốc ngữ” : kêu gọi mọi người cùng nhau chống nạn thất học.
b. Những lí lẽ được nêu ra cụ thể như sau:
- Tình trạng thất học, lạc hậu chiếm 95% dân số.
- Để xây dựng đất nước trước hết phải biết chữ (biết đọc và biết viết).
- Việc chống thất học là việc có thể thực hiện được.
c. Cũng có thể thực hiện mục đích bằng văn miêu tả, kể chuyện, biểu cảm. Tuy nhiên sẽ khó khăn hơn và không đạt hiệu quả cao như văn nghị luận.
Luyện tập
Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
a. Bài văn "Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội" trên là bài văn nghị luận. Bởi vì bài nêu lên ý kiến, luận điểm, lý lẽ, có dẫn chứng rõ ràng,...
b. Tác giả đề xuất ý kiến: “Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội? ”
Lí lẽ và dẫn chứng:
- Trong cuộc sống có thói quen tốt như: dậy sớm, đúng hẹn, giữ lời hứa, đọc sách… và thói quen xấu như: hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự.
- Có người biết phân biệt tốt và xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ khó sửa (thói quen hút thuốc lá gây thói quen gạt tàn bừa bãi …)
- Tác hại của thói quen xấu (gây mất vệ sinh khu dân cư, …)
- Khả năng tạo thói quen tốt và nhiễm thói quen xấu.
c. Bài viết này nhằm giải quyết vấn đề trong thực tế. Em đồng ý với ý kiến của bài viết. Bởi vấn đề rất có ý nghĩa đối với mọi người, xã hội và ý kiến đó rất đúng đắn.
Câu 2 (trang 10): Bố cục bài văn gồm 3 đoạn:
- Đoạn 1 (2 câu đầu): Nêu vấn đề, giới thiệu thói quen tốt và xấu.
- Đoạn 2 (Hút thuốc lá … rất nguy hiểm): Những thói quen xấu và tác hại của nó.
- Đoạn 3 (Còn lại): hướng phấn đấu cho mỗi người, mỗi gia đình.
Câu 3 (trang 10): Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận.
- Đoạn 1:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm cả lũ bán nước và lũ cướp nước”
Trích Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
- Đoạn 2:
“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng “đẹp”, một thứ tiếng “hay”. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa vè mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử. ”
Trích Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai)
Câu 4 (trang 10):
Bài văn “Hai biển hồ” là một văn bản nghị luận. Bởi nó bàn về 2 cách sống: cách sống cá nhân và cách sống chia sẻ, hòa nhập.
- Cách sống cá nhân: cách sống thu mình, không quan hệ, giao lưu.
- Cách sống chia sẻ, hòa nhập: cách sống mở rộng, chia sẻ với mọi người => tâm hồn con người mới tràn ngập niềm vui.
Bài tiếp: Tục ngữ về con người và xã hội (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2)