Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học (trang 146 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
1. Đọc bài văn
2. Trả lời câu hỏi
a. Bài văn viết về bài ca dao Đêm qua ra đứng bờ ao:
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai?
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
b. Các yếu tố được dử dụng trong bài văn là:
- Yếu tố tưởng tượng: tác giả tưởng tượng ra một bóng người đội khăn, mặc áo dài, …
- Liên tưởng và tưởng tượng: Có lúc tôi nghĩ đây là một người quen thật của tôi, có thể là họ hàng ruột thịt, …
- Hồi tưởng và tưởng tượng: tiếng gió khuya vu vu và chính bóng người, …
- Liên tưởng và suy ngẫm: Lại đến con sông Tào Khê này nữa! Hơn bốn mươi năm sau đấy, tôi đã được tới đứng bên bờ phù sa của nó mà trông trời mây sông nước và cả sao khuya, …
Luyện tập
* Phát biểu cảm nghĩ về mộ trong các bài thơ: Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng cụ thể như sau:
a. Bài thơ Tĩnh dạ tứ - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh:
Mở bài:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả.
- Giới thiệu bài thơ.
Thân bài:
Cảm xúc và suy nghĩ do tác phẩm gợi lên:
+ Khung cảnh ngắm trăng.
+ Hình ảnh thiên nhiên nên thơ
+ Sự mơ hồ, giọng điệu buồn.
+ Cái ngẩng đầu, cái cúi đầu, phép đối thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ “cố hương”.
→ Nhận ra tình yêu thiên nhiên và nỗi nhớ của nhà thơ.
Kết bài:
Bài thơ ngắn nhưng chứa đựng ý nghĩa sâu sắc. Nỗi nhớ quê nhà, sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về thiên nhiên thật khiến cho người ta suy nghĩ.
b. Bài thơ Hồi hương ngẫu thư - Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê:
Mở bài:
Giới thiệu nét chính về tác giả tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Thân bài:
- Cảm nghĩ về sự ra đi và trở về của tác giả. Cái không thay đổi và cái thay đổi: sự đối lập từ ngữ giữa già – trẻ, đi xa – trở về. Hình ảnh sương pha mái đầu.
- Nỗi xót xa, cảnh ngộ bi kịch khi tác giả bị gọi là "khách" ngay chính trên quê hương của mình.
- Cảm thương cho hoàn cảnh của tác giả.
Kết bài:
Cảm xúc chung với tác phẩm, cảm thông với những người xa quê, với nỗi nhớ xa quê.
c. Bài thơ Cảnh khuya:
Mở bài:
Giới thiệu bài thơ và những nét đặc sắc nhất.
Thân bài:
- Thời điểm tiếp xúc với thiên nhiên của tác giả.
- Phân tích cái hay của sự so sánh tinh tế và hình ảnh thơ mộng “tiếng suối” và “trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”.
- Cảm nhận được tâm hồn yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên và tấm lòng vì dân vì nước của người thi sĩ cũng chính là người chiến sĩ.
Kết bài:
Ấn tượng chung về bài thơ và nhà thơ qua bài thơ đó.
d. Bài thơ Rằm tháng giêng:
Mở bài:
Nêu hiểu biết của em về Bác Hồ và ngày rằm tháng giêng. Giới thiệu bài thơ.
Thân bài:
- Không gian rộng lớn bao la.
- Khung cảnh trăng rằm đầu xuân, ánh trăng “lồng lộng”, sức xuân tràn ngập.
→ tình yêu thiên nhiên, tâm hồn thi sĩ.
- Hình ảnh Bác cùng các chiến sĩ “bàn bạc việc quân” trên thuyền → ung dung, lạc quan và yêu đời của người chiến sĩ cách mạng.
- Câu thơ cuối tràn ngập ánh trăng thơ mộng “trăng ngân đầy thuyền” → liên tưởng đến ngày chiến thắng không còn xa, thể hiện niềm tin mãnh liệt với cách mạng.
Kết bài:
Rằm tháng giêng là một bài thơ ấn tương, độc đáo. Vừa thể hiện tình yêu thiên nhiên của Bác và còn cho thấy tinh thần lạc quan giữa hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt.
Bài trước: Viết bài tập làm văn số 3 - Văn biểu cảm (trang 145 SGK Ngữ văn 7) Bài tiếp: Tiếng gà trưa (trang 151 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)