Trang chủ
> Lớp 7
> Soạn Văn 7 (hay nhất)
> Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7
Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7
I. Mục đích và phương pháp chứng minh
Câu 1:
Trong đời sống, chúng ta vẫn thường làm minh bạch một vấn đề gì đó cho người khác thấy hoặc làm cho người khác tin vào nhận định của mình. Người ta chỉ có thể tin vào một nhận định của ai đó khi nhận định đó có đầy đủ các căn cứ đúng đắn, dựa trên những sự thật được công nhận. Ví dụ như để chứng minh mình bị bênh thì cần phải đưa ra giấy khám bệnh, ...
Vậy, chứng minh là dùng những cái được thừa nhận là đúng, có thật để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
Câu 2:
Trong một văn bản nghị luận, chứng minh là cách dùng các lí lẽ, vận dụng lí lẽ để khẳng định một luận điểm nào đó là đúng sự thực (thay vì nêu chứng cớ), vận dụng các lí lẽ, dẫn chứng nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng. Các lí lẽ, dẫn chứng phải được chọn lọc thật kỹ, tiêu biểu, thể hiện càng rõ ràng, phong phú thì càng có sức thuyết phục.
Câu 3:
a.
- Luận điểm cơ bản của bài viết này là: Đừng sợ vấp ngã.
- Những câu văn mang luận điểm đó:
+ Đã bao lần bạn vấp ngã nhưng không hề nhớ.
+ Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ lỡ nhiều thời cơ chỉ vì không cố gắng hết mình.
b. Người viết đưa ra các dẫn chứng hết sức xác thực:
- Nêu một vài ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày.
- Nêu ví dụ về năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã nhưng vấp ngã không cản trở việc họ thành công rực rỡ về sau.
Qua đó, chứng minh là một phép lập luận sử dụng các lí lẽ, chứng cớ xác thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy.
II. Luyện tập
a. Tựa đề Không sợ sai lầm cũng là luận điểm chính của bài văn.
- Những câu văn mang luận điểm chính của bài văn trên.
- Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một cuộc đời mà không phạm phải bất cứ sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn đang ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
- Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó mang lại những tổn thất, nhưng nó cũng đem đến cho ta những bài học.
- Thất bại là mẹ của thành công.
- Những người sáng suốt dám nghĩ, dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
b. Trong bài viết trên, để chứng minh cho luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những luận cứ:
- Không chịu mất thì cũng sẽ chẳng nhận lại được gì: Một người mà luôn luôn sợ thất bại, làm gì cũng sợ mắc sai lầm là một người sợ hãi, lẩn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn sẽ chẳng bao giờ biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không bao giờ nói được ngoại ngữ!
- Sai lầm là điều khó tránh khỏi trên con đường bước vào tương lai: Nếu bạn luacs nào cũng sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai cũng chưa chắc là bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ dùng lại, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp khó khăn. Thất bại là mẹ của thành công.
- Không liều lĩnh một cách mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: Dĩ nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai muốn sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì đâm ra chán nản. Có kẻ sai lầm rồi lại tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.
c. Để lập luận chứng minh, trong bài viết Đừng sợ vấp ngã, người viết đã sử dụng các lí lẽ và dẫn chứng, còn ở bài Không sợ sai lầm người viết sử đã dụng lí lẽ và phân tích các lí lẽ.