Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (hay nhất) > Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7

Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7

Câu 1 (Trang 39 Sách giáo khoa ngữ văn 7 tập 1)
Ý đúng: b và c
- Bài ca là sự đối đáp giữa chàng trai và cô gái, ta nhận biết thông qua hệ thống từ ngữ xưng hô “chàng”, “nàng”
- Lối hát đối đáp thường được dùng trong ca dao vì: mục đích thử tài nhau, thường được dùng hát đối đáp trong lao động
Câu 2 (Trang 39 Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1)
- Hình thức hát đối đáp trong hát đố
+ Trai, gái thử tài nhau - đo độ hiểu biết tri thức địa lí, lịch sử
- Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều địa danh ở nhiều nơi của vùng Bắc Bộ: không chỉ có các đặc điểm về địa lý tự nhiên, mà còn có cả dấu tích lịch sử, văn hóa nổi bật.
+ Người hỏi có sự am hiểu tường tận và chọn những nét nổi bật của từng địa danh để hỏi
+ Người đáp hiểu rõ nhất và giải đáp đúng ý người hỏi
- Thông qua sự hỏi đáp diễn tả sự chia sẻ, hiểu biết cùng niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương đất nước, là cách để hai người biểu lộ tình cảm
Câu 3 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1)
- Cụm từ “Rủ nhau” được sử dụng phổ biến trong ca dao Việt Nam.
+ Thể hiện sự thân thiết tới mức có thể sử dụng quan hệ gần gũi, thân thiết
+ Người rủ và người được rủ có cùng chung mối quan tâm và cùng muốn làm một việc gì đó.
- Cách tả: bài ca gợi nhiều hơn tả- thông qua việc gợi nhắc tới Kiếm Hồ, Thê Húc, Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút
- Cảnh đa dạng, có hồ, cầu, đền, đài và tháp tất cả hợp nên một không gian thiên tạo và nhân tạo thơ mộng, thiêng liêng.
- Địa danh gợi lên những vùng đất vang danh lịch sử, văn hóa
→ Gợi tình yêu, niềm tự hào về Hồ Gươm, Thăng Long, đất nước
- Câu thơ cuối là dòng thơ xúc động nhất, sâu lắng nhất, trực tiếp tác động tới tình cảm người của nghe.
+ Câu hỏi nhắc nhở các thế hệ con cháu tiếp tục gìn giữ và xây dựng non nước.
Câu 4 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1)
Cảnh vật xứ Huế trong bài tả cảnh:
+ Bài ca phác họa khung cảnh đường vào xứ Huế xinh đẹp, mộng mơ, tươi mát
+ Cảnh đẹp vào xứ Huế như thế vừa khoáng đạt, vừa bát ngát, quây quần
+ Non xanh, nước biếc bao quanh xứ Huế
+ Cảnh đẹp ấy do tạo hóa ban tặng và bàn tay con người tạo nên
- Có nhiều chi tiết gợi hơn tả. Định ngữ và cách so sánh truyền thống đã gợi lên những cảnh đẹp mon sông có đường nét.
- Bài ca có nhiều chi tiết gợi lên những cảnh đẹp núi sông có đường nét, màu sắc sống động của con người thiên lí xứ Huế.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” trong lời mời, lời nhắn nhủ cùng nhiều bài khác
- Nó có thể là số ít hoặc số nhiều, có thể chỉ người mà tác giả của bài ca muốn trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng tới đối tượng chưa quen biết
→ Lời mời, lời nhắn gửi đó, một mặt diễn tả tình yêu, lòng tự hào đối với cảnh đẹp xứ Huế, mặt khác như muốn sẻ chia với mọi người về cảnh đẹp và tình yêu dành cho xứ Huế.
Câu 5 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Nét đặc biệt trong hai dòng thơ đầu của bài 4: dòng thơ 12 tiếng thay vì thơ lục bát; phép điệp từ, đảo ngữ.
- Tác dụng, ý nghĩa: gợi sự rộng lớn, tràn trề sự sống.
Câu 6 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hình ảnh cô gái được so sánh với các hình ảnh:
+ Chẽn lúa đòng đòng
+ Ngọn nắng hồng ban mai
→ Có sự tương đồng về sự trẻ trung phơi phới với sức sống đang xuân
- Hai câu thơ cuối tạo điểm nhấn cho cả bài khi làm nổi bật lên vẻ đẹp của cô gái.
⇒ Chính là con người, là cô thôn nữ mảnh mai, nhiều nét duyên thầm và tràn đầy sức sống.
Câu 7 (Trang 40 Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1)
Bài ca dao số 4 là lời chàng trai:
+ Chàng trai thấy cánh đồng mênh mông và cô gái với vẻ đẹp mảnh mai, trẻ trung, trần đầy sức sống
+ Chàng trai ca ngợi cánh đồng và cô gái
→ Đây là cách bộc lộ tình cảm của chàng trai với cô gái
- Ý kiến khác cho rằng đây là lời của cô gái:
+ Trước cánh đồng mênh mông, cô gái nghĩ về bản thân mình
+ Cô gái như “chẽn lúa đòng đòng” một đẹp vẻ đẹp tự nhiên, tinh khiết, tươi mới
+ Nỗi lo lắng của cô gái diễn tả rõ nhất ở từ “phất phơ” và sự đối lập
+ Sự đối lập giữa không gian mênh mông rộng lớn với chẽn lúa nhỏ nhoi
⇒ Sự lo âu, than vãn về số mệnh nhỏ bé, bất định của cô gái
Tập luyện
Bài 1 (Trang 48 Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1)
Các thể thơ trong cả 4 bài ca dao trên: lục bát và lục bát biến thể, thể thơ tự do
+ Bài 1: có sự thây đổi số từ ở câu 6 và câu 8
+ Bài 2: thể lục bát
+ Bài 3: kết thúc là dòng lục, không phải dòng bát
+ Bài 4: thể thơ tự do thể hiện qua 2 dòng thơ đầu
Bài 2 (Trang 48 Sách giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1)
Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca: tình yêu quê hương, đất nước, con người:
+ Gợi nhiều hơn tả, nhắc tới tên các địa danh với những cảnh sắc, lịch sử, văn hóa nổi bật của từng địa danh
+ Phía sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn là tình yêu quê hương, đất nước, con người