Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (hay nhất) > Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7

Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7

I. Lập luận trong đời sống
Lập luận là cách đưa ra những lí lẽ và chứng dẫn (luận cứ) để dẫn dắt thuyết phục người nghe (đọc) chấp thuận một quan điểm, tư tưởng nào đó của người nói (viết). Quan điểm, tư tưởng cần được chấp thuận ấy là kết luận
Câu 1:
Luận cứKết luận
Hôm nay trời mưachúng ta không đi chơi công viên nữa.
Vì qua sách em học được nhiều điềuem rất thích đọc sách
Trời nóng quáđi ăn kem đi
Nguyên nhânKết quả
Có thể hoán đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận, ví dụ:
Chúng ta không đi chơi công viên nữa, (vì) hôm nay trời mưa.
Câu 2: Bổ sung luận cứ cho các kết luận:
a. Em rất yêu trường em vì trường em rất đẹp.
b. Nói dối rất có hại vì nó sẽ làm mất lòng tin của mọi người.
c. Mệt quá, nghỉ một lát để nghe nhạc thôi.
d. Cá không ăn muối cá ươn. Con không nghe lời cha mẹ, trăm đường con hư nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e. Đi tham quan sẽ biết thêm được nhiều điều mới lạ vậy nên em rất thích đi tham quan.
Câu 3: Viết tiếp phần kết luận.
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm cần phải ra ngoài
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá cần phải học thôi
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe làm cho người khác cảm thấy khó chịu
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó cho nên phải làm gương cho các em.
e. Cậu này ham bóng đá thật chẳng chịu chơi các môn khác.
II. Lập luận trong văn nghị luận
Câu 1: Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận mang tính khái quát, có ý nghĩa chung đối với xã hội, khác với những kết luận của lập luận trong đời sống là những luận điểm gắn với những tình huống giao tiếp nhất định.
Câu 2: Với đề bài "Sách là người bạn lớn của con người", có thể đặt ra những câu hỏi như sau:
- Tại sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất hữu dụng đối với con người.
- Lợi ích của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể trên những phương diện nào?
- Trong thực tế, lợi ích của sách được thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy lợi ích của sách?
- Hiểu rõ lợi ích to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?
Câu 3:
a. Rút ra kết luận làm thành luận điểm:
- Thầy bói xem voi: Phải có cái nhìn toàn diện trước những sự vật, hiện tượng.
- Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo.
b.
- Xây dựng lập luận chính:
- Thầy bói xem voi: Muốn hiểu biết được sự vật, hiện tượng nào đó cần phải có cái nhìn tổng thể. (quan hệ điều kiện – kết quả)
- Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo mà cần phải cố gắng nâng cao tầm hiểu biết của mình. (quan hệ suy luận bác bỏ – khẳng định)
– Chẳng hạn, với đề "Không được chủ quan, kiêu ngạo", có thể lập luận theo quan hệ tổng phân hợp như sau:
- Mở bài: Không được chủ quan, kiêu ngạo mà phải cố gắng nâng cao tầm hiểu biết của mình.
- Thân bài:
+ Thói huênh hoang, chủ quan, kiêu ngạo vẫn thường xuất hiện trong thực tế.
+ Những tác hại của thói huênh hoang chủ quan, kiêu ngạo.
+ Phải biết cách khiêm tốn, học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết của mình.
- Kết bài: hiểu biết của con người là có hạn, cần phải không ngừng mở rộng vốn hiểu biết và khiêm tốn học hỏi.