Ôn tập về phần tập làm văn - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7
I. Về văn biểu cảm
Câu 1: Các bài văn biểu cảm được học và đọc trong chương trình ngữ văn lớp 7
- Cổng trường mở ra của Lý Lan
- Trường học của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Mẹ tôi của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài
- Thư cho một người bạn hiểu về đất nước mình của I-ri-na Ki-xlô-va
- Tấm gương của Băng Sơn
- Tản văn Mai Văn Tạo của Mai Văn Tạo
- Cây sấu Hà Nội của Tạ Việt Anh
- Sấu Hà Nội của Nguyễn Tuân
- Cây tre Việt Nam của Thép Mới
- Người ham chơi của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Những tấm lòng cao cả của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Mõm Lũng Cú tột Bắc của Nguyễn Tuân
- Cỏ dại của Tô Hoài
- Quà bánh tuổi thơ của Đặng Anh Đào
- Tuổi thơ im lặng của Duy Khán
- Kẹo mầm của Băng Sơn
- Một thứ quà của lúa non: Cốm của Thạch Lam
- Sài Gòn tôi yêu của Minh Hương
- Mùa xuân của tôi của Vũ Bằng
Câu 2: Đặc điểm của văn biểu cảm:
- Văn biểu cảm viết ra nhằm mục đích chính là để bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của người viết với đối tượng biểu cảm (con người, cây cối, con vật, đồ vật, tác phẩm văn học,... )
- Bố cục của bài văn biểu cảm gồm 3 phần:
+ Mở bài: giói thiệu về đối tượng biểu cảm, nêu khái quát về cảm xúc
+ Thân bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng
+ Kết bài: Khẳng định lại tình cảm mà mình dành cho đối tượng
- Tình cảm được diễn tả trong bài phải trong sáng, rõ ràng và chân thực.
Câu 3: Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm
Trong một bài văn biểu cảm, yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người nhằm mục đích chủ yếu là để thể hiện tư tưởng, tình cảm. Vì vậy, ta không cần miêu tả quá cụ thể, hoàn cảnh chính mà chỉ chọn lựa những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu lộ xúc cảm, tư tưởng mà thôi.
Câu 4: Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm
Trong một bài văn biểu cảm yếu tố tự sự có tác dụng gợi cảm rất lớn, nhất là khi kể về những hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc những hành vi thiếu đạo đức. Trong bài văn biểu cảm, điều quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và có những cảm xúc, nghĩ suy về nó.
Câu 5: Cách biểu đạt tình cảm trong bài văn biểu cảm
Để bộc lộ tình thương yêu, lòng yêu mến, ca ngợi đối với một con người hay sự vật, hiện tượng, ta phải nói lên tính chất, những đặc điểm cơ bản, nổi trội của con người, sự vật, hiện tượng đó. Ta có thể lựa chọn một hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc thể hiện bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Tình cảm trong bài phải được thể hiện rõ ràng, trong sáng, chân thực.
Câu 6: Ngôn ngữ biểu cảm
Ngoài cách thể hiện tình cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khơi gợi tình cảm, các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ...
Click xem lại bài "Sài Gòn tôi yêu"
Câu 7:
Nội dung văn bản biểu cảm | Bộc lộ một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật kỉ niệm... |
---|---|
Mục đích biểu cảm | Khơi gợi sự đồng cảm từ người đọc, làm cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết |
Phương tiện biểu cảm | Ngôn ngữ và những hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm. Phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, vần, điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ... |
Câu 8: Bố cục bài văn biểu cảm (xem lại câu 2 ở trên)
II. Về văn nghị luận
Câu 1: Các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ văn 7
- Chống nạn thất học của Hồ Chí Minh
- Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội của Bằng Sơn
- Hai biển hồ
- Học thầy, học bạn của Nguyễn Thanh Tú
- Ích lợi của việc đọc sách của Thành Mĩ
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh
- Học cơ bản mới có thể thành tài lớn của Xuân Yên
- Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Đặng Thai Mai
- Tiếng Việt giàu và đẹp của Phạm Văn Đồng
- Đừng sợ vấp ngã
- Không sợ sai lầm của Hồng Diễm
- Có hiểu đời mới hiểu văn của Nguyễn Hiến Lê
- Đức tính giản dị của Bác Hồ của Phạm Văn Đồng
- Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc của Phạm Văn Đồng
- Ý nghĩa của văn chương của Hoài Thanh
- Lòng khiêm tốn của Lâm Ngữ Đường
- Lòng nhân đạo của Lâm Ngữ Đường
- Óc phán đoán và óc thẩm mĩ của Nguyễn Hiến Lê
- Tự do và nô lệ của Nghiêm Toản
Câu 2:
- Trên báo chí, văn bản nghị luận xuất hiện dưới hình thức những bài xã luận, diễn đàn, bàn về...
- Trong sách giáo khoa, văn bản nghị luận xuất hiện dưới hình thức những bài làm văn nghị luận, hội thảo chuyên đề...
Câu 3: Yếu tố cơ bản trong bài văn nghị luận
- Luận điểm là những kết luận mang tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
- Luận cứ là các lí lẽ, dẫn chứng đưa ra để làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ cần phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới làm tăng sức thuyết phục cho luận điểm.
- Lập luận là cách nêu ra luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, có lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
Câu 4:
- Luận điểm là ý kiến diễn đạt tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới dạng câu khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, trung thực, đáp ứng đúng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.
Câu a và câu d là luận điểm.
Câu b là câu cảm thán.
Câu c là một luận đề, chưa phải là luận điểm.
- Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có (phẩm chất, tính chất... nào đó)
Câu 5:
- Nói như vậy là không chính xác, người nói tỏ ra không hiểu cách về làm văn chứng minh.
- Chứng minh trong văn nghị luận đòi hỏi phải phân tích, diễn giải để dẫn chứng đưa ra thể hiện được điều mà mình muốn chứng minh.
- Câu ca dao trên được làm theo thể thơ lục bát, minh chứng tiêu biểu cho sự giàu đẹp về thanh điệu của tiếng Việt. Tuy nhiên, cần phải phân tích diễn giải thì câu ca dao mới có giá trị chứng minh.
Câu 6:
- Giống nhau: cùng nói về câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
- Khác nhau: về nhiệm vụ cần thưc hiện
+ (a): là đề giải thích giúp cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết về câu tục ngữ này. Câu tục ngữ này có nghĩa là gì, bài học rút ra là gì?
+ (b): là đề chứng minh, sử dụng những lập luận, chứng cứ cụ thể để chứng minh rằng bài học rút ra từ câu tục ngữ này là đúng.
- Nhiệm vụ chứng minh và giải thích khác nhau:
+ Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
+ Chứng minh là phép lập luận sử dụng các lí lẽ, chứng cứ xác thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ rằng luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.
III. Đề văn tham khảo
Đề 1:
* Lợi - hại khi ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc,... một cách quá mức:
- Lợi: tác dụng giải trí, thư giãn đầu óc.
- Hại:
+ Dành quá nhiều thời gian cho các trò chơi điện tử, chương trình truyền hình, ca nhạc,... làm lãng phí thời gian học tập, không có thời gian cho các hoạt động cần thiết.
+ Hại sức khỏe: Các hoạt động trò chơi, ca nhạc hay các chương trình truyền hình thường khiến người ta ngồi lì một chỗ, ít vận động, cơ thể không được rèn luyện. Đồng thời khi chơi điện tử hay xem truyền hình nhiều khiến cho mắt phải điều tiết mạnh, liên tục, về lâu dài gây hại cho mắt.
+ Trò chơi điện tử đôi khi gây "nghiện", dẫn đến nhiều hậu quả vô cùng nguy hiểm: bỏ bê học hành, không quan tâm người thân, bạn bè làm mất tình cảm, ...
* Thiên nhiên luôn mang lại cho ta sức khỏe, sự hiểu biết và niềm vui vô hạn:
- Thiên nhiên vô cùng rộng lớn, có thể là đồng cỏ xanh, là bầu trời nắng gió, ... Những hàng cây xanh nmỗi ngày thải ô-xi cho chúng ta hít thở không khí trong lành hơn. Màu sắc của cỏ cây hoa lá, màu sắc tự nhiên tạo ra cảm giác thoải mái, tinh thần tươi khỏe, ..
- Thiên nhiên mang đến cho ta những hiểu biết vô tận về thế giới, giúp ta hiểu rõ hơn về sự phong phú, đa dạng của các loài động vật.
- Khi lớn lên, kỉ niệm về tuổi thơ cùng với thiên nhiên tươi đẹp hay với chiếc điện thoại, máy tính và những bộ phim liệu sẽ khắc sâu hơn trong tâm trí.
* Chúng ta nên sống chan hòa, gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên, giảm bớt những trò chơi điện tử vô bổ, những bài hát, bộ phim, đừng quá mê say vào chúng.
Đề 2:
* Giải thích các từ Hán Việt:
- Nhất, nhị, tam: chỉ thứ tự thứ nhất, thứ hai, thứ ba.
- canh: làm canh tác
- trì, viên, điền: theo thứ tự là ao, vườn, ruộng
* Nghĩa của câu tục ngữ:
- Giá trị kinh tế của những mô hình lao động của nhà nông: Làm ao, tức là nuôi cá, tôm sẽ mạng lại lợi ích kinh tế cao, tiếp đến là làm vườn (trồng hoa quả), cuối cùng là làm ruộng (trồng lúa, hoa màu).
- Lời khuyên: Trong kinh tế nông nghiệp, muốn làm giàu nhanh thì nên ưu tiên lựa chọn làm ao nuôi cá, tiếp đến làm vườn rồi mới tới làm ruộng. cũng có thể kết hợp cả ba mô hình. Nên ưu tiện lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện và khai thác tốt điều kiện tự nhiên.
Đề 3:
- Nhân vật Phan Bội Châu chỉ ngồi im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua "kín đáo, vô hình" là bởi vì, sự im lặng đó, nụ cười, thần thái đó thể hiện thái độ khinh bỉ cực độ, cũng thể hiện bản lĩnh kiên cường của một nhà cách mạng.
- "cái im lặng dửng dưng" của Phan Bội Châu khiến cho Va-ren sửng sốt cả người vì "Phan Bội Châu không hiểu Va-ren cũng như Va-ren không hiểu Phan Bội Châu", họ không bao giờ có chung tư tưởng, chí hướng, không bao giờ đi chung một con đường.
Đề 4:
- Nỗi oan hại chồng.
- Nỗi khổ nhục của một thân phận nhỏ bé nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ:
+ Nỗi oan của Thị Kính luôn bị nhục mạ bởi những lời của Sùng bà, toàn những lời chê bai cái nghèo, xuất thân từ gia đình nông dân của Thị Kính: "nhà bà đây cao môn lệnh tộc", "giống phượng giống công"; chê cái loại "mèo mả gà đồng", "con nhà cua ốc", ...
+ Người cha Mãng ông bị dúi ngã bởi Sùng bà ông - một hành động đẩy nỗi đau lên đến đỉnh điểm.
Đề 5:
a. Các trạng ngữ có trong đoạn văn: Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng. Công dụng của trạng ngữ: xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc, giúp làm đầy đủ nội dung cho câu.
b. Một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ: một lòng / nồng nàn yêu nước. Cụm C-V làm vị ngữ của câu.
c. Câu đầu ở đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ: lòng nồng nàn yêu nước. Nếu câu không đảo sẽ là: lòng yêu nước nồng nàn.
Tác dụng của phép đảo: giúp nhấn mạnh hơn mức độ "nồng nàn" của tình yêu nước.
d. Trong câu cuối, tác giả đã sử dụng hình ảnh làn sóng mạnh để thể hiện sức mạnh của tinh thần yêu nước. Việc sử dụng hình ảnh giúp cho sự liên tưởng trở nên cụ thể, rõ ràng hơn, sức mạnh giống như có hình dạng rõ ràng.
e. Trong câu cuối của đoạn văn có một loạt các động từ: kết thành, lướt qua, nhấn chìm. Các động từ được sử dụng rất phù hợp. Động từ "kết thành" thể hiện sự đoàn kết, sự liên kết chặt chẽ; "lướt qua" thể hiện sự nhẹ nhàng, dễ dàng vượt qua mọi hiểm nguy, khó khăn; "nhấn chìm" là động từ dành cho những kẻ thù cướp nước, bán nước, chúng đáng bị đánh bại mạnh mẽ như vậy.
Đề 6:
a. - Câu mở đoạn: "Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước".
- Câu kết đoạn: "Những cử chỉ đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước"
b. Tác dụng của biện pháp liệt kê đối với việc chứng minh những luận điểm cơ bản: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những hành động, những khía cạnh cho luận điểm chính.
c. Giữa hai vế được liên kết theo mô hình "Từ... đến... " có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các đối tượng trong đó đều là những công dân, người con của đất mẹ Việt Nam, đều có trách nhiệm chiến đấu bảo vệ cho đất nước.
d. Đoạn văn tham khảo có sử dụng ba lần mô hình "từ... đến... ":
Từ xưa đến nay, hiếu học vẫn luôn là một truyền thống quý báu được lưu giữ và phát huy. Từ những cụ già tóc bạc đến các cháu thiếu nhi, từ người trí thức đến người nông dân, từ những anh lính sa trường đến những cô gái dệt tơ kén sợi, ai ai cũng nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc học. Học là việc cả đời, học để hiểu biết, học để xây dựng đất nước.
Đề 7:
a. - Câu văn nêu luận điểm: "Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay".
- Câu văn có nhiệm vụ giải thích luận điểm là các câu còn lại của đoạn văn đó.
b. Tác giả đã giải thích vè cái hay, cái đẹp của tiếng Việt: có sự hài hòa về âm hưởng, thanh điệu, cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu; có đầy đủ khả năng để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người Việt, thỏa mãn những yêu cầu của đời sống văn hóa qua lịch sử.
Hai phần này có liên quan đến nhau, cái đẹp cũng đồng hành cùng cái hay.
Đề 8:
a. Chọn ý thứ 3.
b. Chọn ý thứ 2.
c. Chọn ý thứ 3.