Ôn tập văn nghị luận - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7
Câu 1: Các bài văn nghị luận đã học:
Bài trước: Luyện tập viết đoạn văn chứng minh - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7
Bài tiếp: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7
TT | Tên bài | Tác giả | Đề tài nghị luận | Luận điểm chính | Phương thức lập luận |
---|---|---|---|---|---|
1 | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam | Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. | Chứng minh |
2 | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. | Chứng minh (kết hợp với giải thích) |
3 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | Đức tính giản dị của Bác Hồ | ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. | Chứng minh (kết hợp với giải thích, bình luận) |
4 | ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại | Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương phản ánh hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, tạo cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: Không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại. | Giải thích (kết hợp với bình luận) |
Câu 2: Những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài:
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Là văn bản mẫu mực về lập luận, bố cục và cách nêu dẫn chứng
- Sự giàu đẹp của tiếng Việt:
+ Bố cục mạch lạc.
+ Kết hợp chứng minh với giải thích.
+ Luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
- Đức tính giản dị của Bác Hồ
+ Dẫn chứng cụ thể, xác thực.
+ Chứng minh kết hợp với giải thích và bình luận, biểu cảm.
- Ý nghĩa văn chương
+ Thể hiện những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, rõ ràng.
+ Giải thích kết hợp với bình luận.
+ Văn giàu hình ảnh.
Câu 3:
a. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận:
b. Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong một bài văn nghị luận người ta có thể sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để giúp làm tăng sức thuyết phục.
c. Các câu tục ngữ trong Bài 18,19 là nghị luận. Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn, chúng ta có thể nhận diện đặc điểm về phương thức biểu đạt của câu tục ngữ. Nếu cho rằng những câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm căn bản của văn nghị luận.