Trang chủ
> Lớp 7
> Soạn Văn 7 (hay nhất)
> Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7
Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận - Sách giáo khoa Ngữ Văn 7
I. Tìm hiểu đề văn nghị luận
1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
a. Cũng giống như đề bài của các loại văn khác, đề bài của một bài văn nghị luận cũng nêu khái quát chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì thế, có thể dùng các đề này làm tiêu đề cho những bài văn với nội dung tương ứng.
b. Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu lên vấn đề để trao đổi, bàn luận. Khi trao đổi, bàn luận về vấn đề được nêu ra trong đề văn, người làm văn nghị luận cần phải diễn đạt được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Căn cứ vào những đặc điểm này, có thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận. Chẳng hạn:
- (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; người viết phải bàn luận về đức giản dị của Bác và thể hiện thái độ ca ngợi đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại.
- (3) là có trải qua khó khăn, gian khổ thì mới đến được vinh quang, sung sướng; người viết phải phân tích để thấy được ý nghĩa đúng đắn của lời khuyên nhủ trong câu thành ngữ này.
- (10) là không nên sống ích kỉ, cơ hội; người viết phải tranh luận để thể hiện được được thái độ phản bác, lật lại vấn đề mà câu thành ngữ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau đã nêu ra.
c. Dựa vào tính chất nghị luận, có thể sắp xếp các đề trên theo những nhóm sau:
- Đề có tính chất giải thích, ca ngợi: (1), (2);
- Đề có tính chất phân tích, khuyên nhủ: (3), (4), (5), (6), (7);
- Đề có tính chất suy xét, bàn luận: (8), (9);
- Đề có tính chất tranh luận, bác bỏ: (10), (11).
Cùng với việ định hướng về nội dung (vấn đề nêu ra), đề văn nghị luận còn có vai trò quan trọng trong việc định hướng thái độ của người viết khi làm bài nghị luận. Từ những định hướng này, người viết có thể xác định được hướng triển khai bài văn và cách giải quyết vấn đề sao cho phù hợp.
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận
a. Với đề văn Chớ nên tự phụ, cần phải xác định:
- Vấn đề cần nghị luận: tự phụ là biểu hiện tiêu cực, không nên tự phụ;
- Đối tượng, phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người và những tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống;
- Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng cần diễn đạt): phủ định, phê phán tính tự phụ.
- Hướng triển khai (lập luận): giải thích thế nào là tính tự phụ, những biểu hiện của tính tự phụ trong cuộc sống, phân tích những tác hại của tính tự phụ, nhắc nhở mọi người chớ nên tự phụ.
b. Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết cần phải xác định được chính xác vấn đề cần nghị luận; từ đó có hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn luận, đánh giá và biết được nên tập trung vào những vấn đề gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất của bài nghị luận (cần bày tỏ thái độ khẳng định, ca ngợi hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự trù cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai)
II. Lập ý cho bài văn nghị luận
1. Xác lập luận điểm
Chớ nên tự phụ vừa là đề bài, vừa là luận điểm chính của bài văn.
2. Tìm luận cứ
- Tự phụ là gì? (là kiêu căng, tự cao, tự đại, đề cao mình, khinh thường người khác)
- Tác hại của tự phụ:
+ Khiến cho mọi người xung quanh xa lánh mình
+ Dễ dẫn đến thất bại trong công việc
+ Đưa ra minh chứng cụ thể
- Sự cần thiết của việc phải loại bỏ tính tự phụ
3. Xây dựng lập luận
- Bắt đầu bằng việc định nghĩa tính tự phụ.
- Suy ra những tác hại của tự phụ.
- Đề cao lối sống hoà đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.
III. Luyện tập
Hãy tìm hiểu và lập dàn ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.
- Tìm hiểu đề:
+ Vấn đề nghị luận: ý nghĩa to lớn của sách trong đời sống con người;
+ Bàn luận về vấn đề nghị luận: vai trò của sách với đời sống của con người;
+ Khuynh hướng nghị luận: khẳng định ý nghĩa và vai trò to lớn của sách đối với đời sống con người;
+ Yêu cầu: Phải phân tích được tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh, về các lĩnh vực tri thức, về quá khứ- hiện tại - tương lai, giúp cho chúng ta chia sẻ với tình cảm của người khác, giúp ta có những giờ phút thư giãn, thưởng thức nghệ thuật ngôn từ,... ; đi tới khẳng định sách là người bạn đồng hành không thể thiếu trong đời sống mỗi người.
- Lập ý:
+ Giới thiệu về sách
+ Tại sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất hữu dụng đối với con người.
++) Lợi ích của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?
++) Trong thực tế, lợi ích của sách được thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy lợi ích của sách?
+ Hiểu rõ lợi ích to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?