Xưng hô trong hội thoại - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
Câu 1. Một số từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi - chúng tôi; bạn - các bạn; nó - chúng nó (họ); ta - chúng ta; anh, bác, ông - các anh, các bác, các ông; tao - chúng tao; mày - chúng mày; anh ấy, chị ấy, …
- Tao - chúng tao, mày - chúng mày, anh ấy, chị ấy…
Câu 2.
a, Dế Mèn - nhân vật kể chuyện xưng “tôi”
- Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ban đầu là anh- chú mày, về sau là tôi - anh
- Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: ban đầu là em – anh, về sau tôi - anh
Trong đoạn (1), hai nhân vật rất khác nhau, xưng hô hô vị thế kẻ mạnh, tự cao, hách dịch với kẻ yếu
- Đoạn (2) có sự thay đổi tình huống, vị thế giao tiếp. Dế Choắt - Dế mèn xưng hô bình đẳng như những người bạn
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 39 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
- Chúng ta: bao gồm người nói với người nghe
- Chúng tôi/ chúng em: không bao gồm người nghe
- Chúng mình: có thể gồm người nghe hoặc không
- Cô học viên dùng nhầm từ xưng hô là “chúng ta”, dễ dẫn tới hiểu lầm: cô và giáo sư sẽ làm lễ thành hôn
- Cần thay từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi
Bài 2 (trang 40 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
Trong văn bản khoa học, mặc dù tác giả văn bản chỉ gồm 1 người nhưng người ta vẫn xưng là chúng tôi
Việc dùng “chúng tôi” có tác dụng làm tăng tính khách quan ngôn ngữ khoa học, cho thấy sự khiêm tốn của tác giả
- Khi tác giả văn bản khoa học xưng tôi là tác giả đang muốn nhấn mạnh quan điểm cá nhân của mình trước vấn đề nào đó.
Bài 3 (trang 40 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
Trong truyện Thánh Gióng, đứa bé gọi mẹ mình theo cách gọi bình thường
- Cách xưng hô giữa Gióng với sứ giả: ta - ông
- Cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé kì lạ, khác thường và chững chạc
→ Đối với mẹ, Gióng là đứa trẻ, đối với quốc gia, Gióng là người hùng
Bài 4 (Trang 40 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
Câu chuyện kể về vị danh tướng, dù đã là nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng nhưng khi gặp thầy cũ vẫn xưng hô: em - thầy
- Cách xưng hô đó cho thấy thái độ tôn trọng, sự khiêm tốn, lịch sự với người thầy của mình
→ Câu chuyện giáo dục về truyền thống “tôn sư trọng đạo”
Bài 5 (Trang 40 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
Trước Cách mạng tháng tám 1945, đất nước ở thời kỳ phong kiến, người đứng đầu nhà nước xưng “trẫm” với bề tôi, kẻ dưới
Việc Bác, chủ tịch nước, người đứng đầu nước Việt Nam mới xưng “tôi” gọi nhân dân là “đồng bào”
→ Tạo cho người nghe cảm giác gần gũi người nói với người nghe
Bài 6 (trang 41 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
- Cách xưng hô trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ sự khác biệt về địa vị, hoàn cảnh giữa
+ Chị Dậu: một người dân thấp cổ bé họng, thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà cháu – ông
+ Cai lệ, người nhà lí trưởng ngược lại cậy quyền thế nên hống hách, xưng hô ông - thằng kia, mày
Cuối cùng khi bị o ép, dồn đến đường cùng chị Dậu chuyển sang xưng tôi - ông, rồi bà - mày
→ Cách xưng hô thể hiện sự “tức nước- vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị
Bài trước: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1 Bài tiếp: Viết bài tập làm văn số 1 – Văn thuyết minh - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1