Trang chủ
> Lớp 9
> Soạn Văn 9 (hay nhất)
> Kiểm tra phần tiếng việt - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Kiểm tra phần tiếng việt - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Bài 1 (trang 204 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng
- Gợi hình ảnh nơi hoang vắng, đơn độc, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn bã của chị Thúy Kiều.
- Thời khắc cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo một sự kiện sắp xảy ra.
Bài 2 (trang 204 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
- Trong đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều có các lời dẫn trực tiếp
+ Hỏi tên, rằng “Mã Giám Sinh”
Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”
+ Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều”
+ Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng
- Cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh cộc lốc, trịch thượng, sỗ sàng, vừa kiểu cách vừa giả tạo
+ Lời của mụ mối đưa đẩy, quanh co, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên nghề mối lái
Bài 3 (trang 204 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
- Trong đoạn chỉ có một lời dẫn trực tiếp là phần lời thoại (được diễn đạt bằng những gạch đầu dòng)
- Lời dẫn gián tiếp đặt sau dấu hai chấm
- Các phần in đậm còn lại là lời kể, không phải lời dẫn
- Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ để thông báo cho người đọc biết những ý nghĩ, phán đoán khi không chắc chắn
Bài 4 (trang 205 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
a, Phép so sánh trong đoạn thơ nói lên rằng anh với em, miền Nam với miền Bắc tuy khác nhau nhưng là một, giống như mây, mưa, khí trời, của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau nhưng lại liền một dải núi.
b, Câu văn của Thạch Lam dùng phép tu từ ẩn dụ để nói con người thực sự là người khi biết rung động trước vẻ đẹp, sự cao quý để dần hoàn thiện bản thân
c, Đoạn văn của Thép Mới dùng biện pháp nhân hóa và điệp ngữ để thấy tre anh hùng như con người Việt Nam, tre đại diện cho con người
Bài 5 (trang 205 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1)
Những cách nói sử dụng phép nói quá: một tấc đến trời, một chữ bẻ đôi không biết, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, ngáy như sấm, đứt từng khúc ruột, nghĩ nát óc