Trang chủ > Lớp 9 > Soạn Văn 9 (hay nhất) > Tổng kết phần văn học (tiếp theo) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2

Tổng kết phần văn học (tiếp theo) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2

Câu 1 (Trang 193 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 2)
- Bộ phận văn học chữ Hán:
Tên tác phẩmTác giảThể loại
Con hổ có nghĩaVũ Trinh sưu tầm
Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòngHồ Nguyên Trừng
Sông núi nước NamLí Thường KiệtThơ
Phò giá về kinhTrần Quang KhảiThơ
Thiên Trường vãn vọngTrần Nhân TôngThơ
Côn Sơn caNguyễn TrãiThơ
Chiếu dời đôLí Công UẩnChiếu
Hịch tướng sĩTrần Quốc TuấnHịch
Bình Ngô đại cáoNguyễn TrãiThơ
Bàn luận về phép họcNguyễn ThiếpTấu
Chuyện người con gái Nam XươngNguyễn TrãiTruyện
Chuyện cũ trong phủ chúa TrịnhLê Hữu TrácTùy bút
Hoàng Lê nhất thống chíNgô gia văn pháiTiểu thuyết chương hồi
- Các văn bản bằng chữ Nôm:
Tên tác phẩmTác giảThể loại
Sau phút chia liĐoàn Thị ĐiểmThơ song thất lục bát
Bánh trôi nướcHồ Xuân HươngThất ngôn tứ tuyệt
Qua đèo NgangBà Huyện Thanh QuanThất ngôn bát cú
Bạn đến chơi nhàNguyễn KhuyếnThất ngôn bát cú
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tácPhan Bội ChâuThất ngôn bát cú
Đập đá ở Côn LônPhan Châu TrinhThơ thất ngôn bát cú
Muốn làm thằng CuộiTản ĐàThơ thất ngôn bát cú
Hai chữ nước nhàTrần Tuấn KhảiSong thất lục bát
Chị em Thúy KiềuNguyễn DuTruyện thơ
Cảnh ngày xuânNguyễn DuTruyện thơ
Kiều ở lầu Ngưng BíchNguyễn DuTruyện thơ
Mã Giám Sinh mua KiềuNguyễn DuTruyện thơ
Kiều báo ân báo oánNguyễn DuTruyện thơ
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt NgaNguyễn Đình ChiểuTruyện thơ
Lục Vân Tiên gặp nạnNguyễn Đình ChiểuTruyện thơ
Câu 2 (Trang 194 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2)
Văn học dân gian và văn học viết:
Văn học dân gianVăn học viết
Lực lượng sáng tácSáng tác chung của tập thểSáng tác cá nhân, của tác giả riêng
Thời gian sáng tácKhó xác định thời gian sáng tácCó sự lưu truyền rõ ràng bằng văn tự
Hình thức lưu truyềnHình thức lưu truyền bằng miệng, mãi về sau có sự ghi chépLưu truyền bằng văn tự
Dị bảnThường có nhiều dị bản ở các vùng miền khác nhauChỉ có duy nhất một văn bản, không có dị bản
Thể loạiCổ tích, thần thoại, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ…Thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút, bút kí…
Câu 3 (Trang 194 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2)
Ảnh hưởng của văn học dân gian với văn học viết
- Tác giả dùng thành ngữ, tục ngữ của văn học dân gian trong lời văn, lời thơ: Bảy nổi ba chìm (Hồ Xuân Hương), bướm lả ong lơi (Truyện Kiều- Nguyễn Du)…
- Sử dụng thể thơ Lục bát của dân tộc
- Sử dụng, mượn cốt truyện dân gian. Ví dụ: Chuyện người con gái Nam Xương…
- Tác giả viết bằng cảm hứng gợi từ văn học dân gian. Ví dụ: Con cò- Chế Lan Viên
Câu 4 (Trang 194 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2)
Tinh thần yêu nước là một đề tài nổi bật trong ba thời kì văn học: chủ nghĩa yêu nước, tinh thần yêu nước luôn là đối tượng, là nguồn cảm hứng sáng tác của nhiều tác giả
- Trung đại (thế kỉ X- XIX): diễn tả các áng thơ: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ…
- Đầu thế kỉ XX- Cách mạng tháng Tám 1945: diễn tả thông qua các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…
- Sau cách mạng tháng Tám, tinh thần yêu nước diễn tả qua các tác phẩm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…
Câu 5 (Trang 194 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2)
Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:
- Ngợi ca, khẳng định những giá trị tốt đẹp của con người
- Tố cáo, lên án những thế lực đen tối, phản động, giày xéo lên phẩm chất và nhân cách con người
- Tin tưởng vào bản tính tốt đẹp, thiện lương của con người
- Bảo vệ bênh vực quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, nhất là phụ nữ và trẻ em