Viết bài tập làm văn số 7 - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2
Đề 1: Suy nghĩ của em về nhân vật chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ
I. Dàn ý
Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm, vị trí đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
Nêu nội dung, nghệ thuật đoạn trích, nhấn mạnh tới nhân vật chị Dậu
Thân bài
1. Người đàn bà hết mực yêu thương chồng con
+ Chạy vạy khắp nơi mong có tiền đóng sưu, để anh Dậu được về nhà
+ Nấu cháo loãng và bón từng thìa cho anh để anh Dậu mau hồi sức
2. Là người hi sinh và giỏi chịu đựng
+ Bọn cai lệ đòi bắt anh Dậu đi, chị Dậu van nài bằng những lời khiêm nhường, nhẫn nhịn (cách xưng hô, điệu bộ)
3. Là người mạnh mẽ, dám đứng lên chống trả bất công
+ Khi bọn cai lệ xông tới đòi đánh anh Dậu chị đã vùng lên, đánh tay đôi với bọn cai lệ, lý trưởng
+ Chị tỏ ra thái độ căm phẫn trước hành động độc ác của bọn lý trưởng, cai lệ (xưng hô tôi- ông, bà – mày)
+ Chị Dậu đánh ngã tên cai lệ và người nhà Lí trưởng bằng sức mạnh của lòng căm thù, tức nước thì vỡ bờ, có áp bức, có tranh đấu.
→ Tình yêu thương chồng con, quê hương đất nước
II. Bài văn mẫu
Đề 2: Số phận và tính cách nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao.
- Nhân vật lão Hạc: hiền lành, giàu lòng yêu thương và đầy tự trọng
Thân bài
Cuộc đời, cảnh ngộ của lão Hạc, một lão nông nghèo khổ, khốn khó
+ Vợ mất sớm, nhà nghèo, con trai không có tiền cưới vợ nên bỏ đi đồn điền cao su
+ Sống đơn độc trong tuổi già, ốm nặng, không có việc, đói kém
+ Không đủ khả năng nuôi con Vàng nên đành bán
+ Bị đẩy tới bước đường cùng phải tự tìm tới cái chết
2. Phẩm chất, nhân cách của Lão Hạc
- Là người giàu lòng tự trọng, chân thành
- Người cha thương con, hết lòng vì con
- Người từ bi, nhân hậu
3. Cái chết của lão Hạc
- Lão Hạc tự tìm cách giải thoát kiếp sống khốn khổ của mình
- Chết vì thương con, muốn giữ vốn cho con
- Chọn cái chết để tránh bị đẩy tới con đường bị tha hóa, biến chất
- Là điển hình cho nỗi bất hạnh và phẩm giá của người nông dân Việt Nam trước cách mệnh.
4. Nêu tình cảm, suy nghĩ của em đối với nhân vật
II. Bài văn mẫu
Đề 3: Lấy tựa đề “Tình đời trong chiếc lá” em hãy viết suy nghĩ của mình về truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
I. Dàn ý
Mở bài
- Giới thiệu truyện ngắn, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
- Nêu khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật
Thân bài
Diễn biến tâm trạng của nhân vật Giôn- xi
+ Chán nản, chán sống, không muốn tiếp tục sự sống của mình
+ Thường xuyên nhìn ra cây thường xuân và nghĩ mình sẽ lìa đời khi chiếc lá cuối cùng của cây rụng xuống
- Cụ Bơ-men: Người láng giềng tốt bụng, cũng là người họa sĩ hiền lành, đã thầm lặng vẽ chiếc lá trong đêm mưa bão
- Giôn-xi nhìn thấy chiếc lá thường xuân cuối cùng vẫn kiên cường trên cây nên cô đã có thêm ý chí vượt qua cơn bệnh.
- Cụ Bơ- men chết vì viêm phổi, do vẽ chiếc lá cuối cùng- một tuyệt tác
* Ý nghĩa của chiếc lá
- Chiếc lá hiện hữu thật tới mức Giôn-xi là họa sĩ nhưng không nhận ra được
- Tạo ra động lực giúp Giôn-xi vực bản thân dậy khỏi những chán nản, buồn tủi lúc mắc bệnh
- Chiếc lá là tuyệt tác nghệ thuật vị nhân sinh vì chiếc lá không chỉ là tác phẩm nghệ thuật mà còn cứu sống con người- bằng tình thương, sự sẻ chia
Kết bài
Khẳng định hình tượng chiếc lá cuối cùng để diễn tả tình người, tình đời được vẽ bởi con người có tình cảm sâu sắc, yêu nghề
II. Bài văn mẫu
Đề 4: Vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc của bài Mây và sóng của Ta-go
I. Dàn ý
Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ Mây và sóng của Ta-go
- Giới thiệu chung vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
Thân bài
- Hình ảnh thiên nhiên mênh mông, bát ngát mở ra trong tâm hồn em bé những câu chuyện lí thú, ly kì
- Em bé thơ ngây mơ mộng được đi đây đó chu du, khám phá những điều mới lạ.
- Vẻ đẹp mộng mơ của bài Mây và sóng
- lời mời gọi của những người trên mây và trong sóng trong lời kể của người con
+ Tiếng gợi mời thân thương, dịu dàng, đầy mộng mơ
+ Những lời ca cất lên du dương, bất tận
+ Lời mời gọi quyến rũ, lôi cuốn
- Em bé từ chối lời mời gọi
+ Em bé không muốn rời xa mẹ, qua đó diễn tả tình yêu thương thiết tha của người con dành cho mẹ
Kết bài
Bài thơ Mây và sóng ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp. Cậu bé sẵn sàng từ chối những lời mời gọi hấp dẫn, cuốn hút để ở lại bên mẹ
II. Bài văn mẫu
Đề 5: Bài thơ Tức cảnh Pác Pó của Hồ Chí Minh
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm Tức cảnh Pác Pó
Tức cảnh Pác Bó là bài thơ hay nói về tình yêu thiên nhiên và sự lạc quan của Người khi làm
Thân bài
1. Cảnh sinh hoạt và công tác của Bác ở Pác Bó
- Cảnh sinh hoạt của Người: Thời gian thì Bác diễn tả tối, sáng, Bác ở đó mỗi ngày
+ Về không gian sinh hoạt của Bác gắn với tự nhiên, suối và hang
+ Lối sống nề nếp, lối sinh hoạt giản dị
+ Người lạc quan trước những khó khăn, thiếu thốn về vật chất
- Hoạt động cách mệnh của Người
+ Bác hoạt động cách mệnh trong cảnh ngộ đầy khó khăn, nhưng Bác luôn lạc quan
+ Hình ảnh người chiến sĩ hoạt động cách mệnh trở nên vĩ đại, lớn lao
2. Cảm nghĩ về Bác
- Người cảm thấy thoải mái, tự nhiên với cuộc sống chan hòa cùng thiên nhiên
- Người sống chân thành, giản dị, cống hiến, hi sinh hạnh phúc cá nhân cho dân tộc
Kết bài
Tức cảnh Pác Bó là bài thơ toát lên tinh thần lạc quan của Người trong cảnh ngộ khó khăn.
II. Bài văn mẫu
Đề 6: Bày tỏ suy nghĩ về khổ thơ cuối bài Ánh trăng của Nguyễn Duy
I. Dàn ý
Mở bài:
Giới thiệu về bài thơ, tác giả Nguyễn Duy
- Khổ thơ cuối diễn tả những suy ngẫm sâu sắc và triết lý nhân sinh của thi sĩ qua hình tượng trăng
Thân bài
Trong cuộc gặp lại không lời trăng và người có sự đối chọi, trăng trở thành sự vật bất biến, vĩnh hằng không đổi thay
+ Trăng cứ tròn vành vạnh: biểu tượng sự tròn đầy thủy chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay “vô tình”
+ Biện pháp nhân hóa, “im phăng phắc” không có lời trách cứ, gợi cho ta cái nhìn vừa nghiêm khắc và bao dung độ lượng của con người thủy chung, tình nghĩa
- Tình cảm của trăng, tấm lòng của trăng chính là tình cảm của những người đồng đội, đồng bào của nhân dân
+ Sự lặng im khiến thi sĩ giật mình thức tỉnh, cái giật mình của lương tâm thi sĩ thật đáng trân trọng
- Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ân hận dù không cất lên nhưng chính bởi vậy mà càng trở nên ám ảnh, day dứt
Kết bài
Qua khổ thơ cuối Nguyễn Duy muốn nhắc nhở mọi người về lẽ sống, về đạo lí ân tình thủy chung
Ánh trăng của Nguyễn Duy gây nhiều xúc động bởi cách diễn tả giản dị như lời tâm sự, lời tự thú
II. Bài văn mẫu
Đề 7: Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ bếp lửa của Bằng Việt
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Hình ảnh bếp lửa là biểu tượng đại diện cho tình bà cháu sâu sắc, thông qua dòng hồi ức của người cháu, đồng thời diễn tả lòng kính yêu và biết ơn của cháu đối với bà
Thân bài
Hình ảnh bếp lửa gợi ra những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà
+ Hình ảnh bếp lửa thân thương gắn với hình ảnh người bà
+ Bếp lửa chờn vờn sương sớm, bếp lửa “ấp iu”: bàn tay dịu dàng, nhẫn nại, khéo léo và tấm lòng của bà
- Hình ảnh bếp lửa rất tự nhiên đã đánh thức dòng hồi ức của cháu về bà – người nhóm lửa mỗi sớm mai, một hình ảnh trong bài thơ luôn chập chờn, lay động
+ Trong lòng đứa cháu đi xa trào dâng một xúc cảm thương bà mãnh liệt, thương người bà lặng lẽ, âm thầm trong khung cảnh biết mấy nắng mưa
+ Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn
- Suy ngẫm về bếp lửa và tình bà cháu: bếp lửa lạ kỳ và thiêng liêng
+ Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa
+ Bằng tình yêu thương, đức hi sinh của mình bà nhóm lên biết bao tình cảm, những điều tốt đẹp, niềm tin trong lòng người cháu.
+ Hình ảnh người bà tảo tần, người thắp lửa và truyền lửa đến thế hệ trẻ
Kết bài
Tác giả thành công trong việc xây dựng một hình tượng vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng: bếp lửa
Hình ảnh bếp lửa gắn liền với tình yêu thương, đức hi sinh của người bà dành cho cháu, đó là biểu hiện cụ thể của tình thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước
II. Bài văn mẫu
Bài trước: Chương trình địa phương phần tiếng việt (Lớp 9 học kì II) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2 Bài tiếp: Bến quê - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2